Gia cố bờ kè bằng tổ hợp phương pháp tiêu thoát nước ngầm, cọc nhồi và cọc xi măng đất
Tóm tắt—Ổn định mái dốc các công trình là một
vấn đế quan trọng và phức tạp của công tác địa kỹ
thuật. Thực tế cho thấy các mái dốc đặc biệt là các
bờ kè thường mất ổn định bởi tác động của nhiều yếu
tố như tính chất đất nền, tải trọng ngang, hoạt động
nước ngầm,
Do đó, cần sử dụng đồng thời nhiều phương
pháp để gia cố và ổn định đối tượng này. Bài báo sẽ
trình bày việc sử dụng tổ hợp các phương pháp tiêu
thoát nước ngầm, cọc nhồi và cọc xi măng đất để gia
cố bờ kè công trình xây dựng các nhà máy
Z751/TCKT, Z756/BCCB tại phường Long Bình,
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai thuộc Ban Quản
lý dự án 45 - Bộ Quốc phòng
ớp có chiều dày chưa xác định hết, đã khoan vào được 0,5m. 3 MÔ HÌNH VÀ KẾT QUẢ TÍNH TOÁN Các thông số địa chất và cọc khoan nhồi sử dụng trong mô hình tính toán của phần mềm PLAXIS trong bảng 1 và 2 như sau: Phụ tải kiểm tra ổn định đường: Đường 13: Lấy trị số 20kN/m2, kéo dài 15m, đặt tại cao độ mặt đường 13. Mực nước ngầm: Do đã có biện pháp thu nước bằng giếng cát và ống gom thu thoát nước nên khi tính toán mực nước sẽ chi tồn tại ở mức cao nhất dưới cao độ -3,0m so với mặt đường. Kiểm tra ổn định nền đường và mái kè sau khi có biện pháp tiêu thoát nước ngầm và gia cố bằng cọc khoan nhồi (hình 3 – 7): Hình 2. Khu vực đường và bờ kè K h u v ự c đ ư ờ n g B ờ k è 70 Science and Technology Development Journal, vol 20, no.K4- 2017 BẢNG 2 THÔNG SỐ VẬT LIỆU ĐẦU VÀO CỌC KHOAN NHỒI D300 Bê tông B20 Rb 11,5 MPa Rbt 0,9 MPa Eb 18000 MPa “Mác” M250 Thép CIII, AIII Rs = Rsc 365 MPa Rsw MPa Es MPa Mác SX SD390 Thép CT3 E 210000 MPa Hình 3. Mô hình tính toán Hình 4. Kích tải đường và cọc khoan nhồi BẢNG 1 CÁC THÔNG SỐ ĐẤT TRONG MÔ HÌNH PLAXIS 2D Mô hình Mohr- Coulomb 1 Lớp đất đắp D 2 Lớp 2a 3 Lớp 2C 4 Lớp 3a 5 Lớp 3 7 Cát san lấp Loại Thoát nước Thoát nước Thoát nước Thoát nước Thoát nước Thoát nước γunsat [kN/m³] 20,00 20,00 20,20 20,00 20,00 20,00 γsat [kN/m³] 20,00 20,00 20,20 20,60 20,60 20,00 Eref [kN/m²] 4735,294 1000,000 3220,000 9281,176 4072,353 7428,571 ν [-] 0,150 0,150 0,150 0,150 0,150 0,300 Gref [kN/m²] 2058,824 434,783 1400,000 4035,294 1770,588 2857,143 Eoed [kN/m²] 5000,000 1055,901 3400,000 9800,000 4300,000 10000,000 cref [kN/m²] 10,00 10,00 18,00 28,00 35,00 1,00 φ [°] 28,60 28,60 14,30 18,30 14,00 31,00 Rinter. [-] 0,60 1,00 1,00 0,70 1,00 1,00 Dạng thấm Trung tính Trung tính Trung tính Trung tính Trung tính Trung tính Mô hình tuyến tính 6 Xi măng đất 8 Bêtông Loại Không thoát nước Không thoát nước γunsat [kN/m³] 20,00 25,00 γsat [kN/m³] 20,00 25,00 Eref [kN/m²] 7428,571 30000000,00 ν [-] 0,300 0,000 Gref [kN/m²] 2857,143 15000000,000 Eoed [kN/m²] 10000,000 30000000,000 Eincr [kN/m²/m] 1,00 0,00 Rinter. [-] 31,00 1,000 Dạng thấm Trung tính Trung tính Hình 5. Kiểm tra độ ổn định mái đường và kè Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K4-2017 71 Theo kết quả tính toán ở trên, hệ số ổn định nền đường và mái kè sau khi gia cố là 1,693 > 1,4 (hình 8) nên đảm bảo độ ổn định. 4 BIỆN PHÁP THI CÔNG 4.1 Giải pháp thu và tiêu nước ngầm dưới nền đường Thiết kế thu và tiêu nước ngầm được thể hiện ở hình 9. Thực tế thi công được thực hiện theo quy trình dưới đây: Tạo rãnh đổ cát vào hố rộng 1,0 m sâu 3,5m chạy dọc suốt khu vực cần gia cố phía bên kia đường (hình 10). Dùng 2 ống D140 đặt trong rãnh cát dọc theo đoạn cần gia cố và ống được đặt ở cao độ -3,0 ÷ - 3,2m so với mặt đường. Các ống này được đục lỗ sẵn và quấn lưới xung quanh và bọc sỏi để gom nước (hình 11, 12, 13). Khoan ngang qua đường để đặt ống D90 kết nối với các ống chạy dọc trong rãnh cát chờ sẵn. Khoảng cách đặt ống ở khu vực sự cố sạt lở cách nhau 7-15m (hình 14, 15). Sau khi tạo được rãnh cát và các ống gom thu, nước trong lòng đường sẽ chảy ra phía taluy đường. Đồng thời sử dụng các ống D90 đặt chìm trong mái taluy đường thu gom nước thoát ra từ đường về các hố ga để tránh ảnh hưởng đến khu vực taluy đường. Từ đó cho thoát nước ra ngoài hồ thử bằng ống D90 (hình 16, 17). Như vậy nước ngầm hay nước trong đất đã được gom thu và thoát nước theo ý muốn nên sẽ không gây xói mòn đất dưới lòng đường cũng như lượng nước mặt tránh gây bão hòa đất mái taluy để không gây sạt lở nữa. Hình 7. Cung trượt của đường và mái kè Hình 8. Kết quả kiểm tra ổn định kè và đường Hình 9. Thiết kế thu và tiêu nước ngầm Hình 6. Chuyển vị lớn nhất ở đường và mái kè 72 Science and Technology Development Journal, vol 20, no.K4- 2017 Hình 12. Bọc sỏi ống lọc trong rãnh cát Hình 13. Đầm nén đất tạo độ chặt trên rãnh cát Hình 16. Hệ thống ống khoan ngang qua đường Hình 17. Thoát nước qua ống D90 Hình 14. Khoan ngang qua đường Hình 15. Ống D90 qua đường Hình 10. Thi công tạo rãnh cát Hình 11. Thi công tạo rãnh cát Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K4-2017 73 4.2 Gia cố bờ kè bằng hệ thống cọc khoan nhồi, cọc xi măng đất Sau khi thu và tiêu nước ngầm, bờ kè được gia cố bằng hệ thống cọc khoan nhồi D300, cọc xi măng đất D49 theo hai tuyến dọc đường bộ và đường bờ kè song song (hình 18, 19, 20). Sau đó, tiếp tục thi công dầm bao theo hai tuyến trên (hình 21, 22, 23, 24). Cuối cùng, tiến hành hoàn thiện bề mặt taluy đường và kè (hình 25). Hình 22. Đổ bê tông dầm đỉnh đường Hình 18. Mặt bằng bố trí cọc khoan nhồi và ống D49 phụt vữa xi măng cát gia cố phía trên đường Hình 20. Hệ thống cọc khoan nhồi và ống D49 phụt vữa xi măng Hình 21. Bố trí cốt thép dầm bao đỉnh đường và bờ kè Hình 19. Mặt bằng bố trí cọc khoan nhồi và ống D49 phụt vữa xi măng cát gia cố bờ kè 74 Science and Technology Development Journal, vol 20, no.K4- 2017 5 KẾT LUẬN Giải pháp đưa ra đã chứng minh hiệu quả trên thực tế khi công trình giữ vững ổn định bờ kè đặc biệt ngay cả trong điều kiện thi công vào mùa mưa. Sự thành công của dự án phải kể đến trước tiên là hiệu quả của việc xử lý mạch nước ngầm. Khi đó tác dụng của hệ thống cọc khoan nhồi, cọc xi măng đất chịu trách nhiệm giữ ổn định bờ kè sẽ phát huy hiệu quả cao nhất. Công trình là một điển hình cho việc áp dụng tổ hợp các phương pháp để gia cố bờ kè tại các vùng có điều kiện chất phức tạp và hoạt động mạnh của nước ngầm. KÝ HIỆU γunsat: Trọng lượng đất trên mực nước ngầm γsat: Trọng lượng đất dưới mực nước ngầm Eref: Mô đun đàn hồi ν: Hệ số Poisson cref: Lực dính φ: Góc ma sát trong Rinter.: Hệ số giảm cường độ Eincr: Rb: Cường độ chịu nén tính toán của bê tông Rbt: Cường độ chịu kéo tính toán của bê tông Eb: Mô đun đàn hồi của bê tông Rs: Cường độ chịu kéo tính toán của cốt thép dọc Rsc: Cường độ chịu nén tính toán của cốt thép Rsw: Cường độ chịu kéo tính toán của cốt thép ngang Es: Mô đun đàn hồi của cốt thép TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Việt Kỳ và nnk. Khai thác và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất. NXB ĐHQG-HCM, 2006. [2] Nguyễn Viết Trung, Lê Thanh Liêm, Cọc khoan nhồi trong công trình giao thông. NXB Xây dựng, 2010. [3] Nguyễn Viết Trung, Vũ Minh Tuấn. Cọc đất xi măng - Phương pháp gia cố nền đất yếu. NXB Xây dựng, 2012. [4] Châu Ngọc Ẩn. Cơ học đất. NXB ĐHQGTPHCM, 2012. [5] Đỗ Văn Đệ và nnk. Phần Mềm PLaxis 3D Foundation ứng dụng vào tính toán móng và công trình ngầm. NXB Xây dựng, 2012. [6] Đặng Hữu Chinh. Nghiên cứu kết cấu kè trên nền đất yếu bảo vệ chống sạt lở - Khu vực Thanh Đa TP. Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM, 2004. [7] Manjriker Gunaratne. The foundation engineering handbook. CRC Press, 2006. Hoàng Trọng Quang sinh ngày 03/03/1975 tại Thừa Thiên Huế, Việt Nam. Ông tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Kỹ thuật dầu khí năm 2005 tại Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM. Từ năm 1998 đến nay, ông là giảng viên Bộ môn Khoan – Khai thác dầu khí – Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí - Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM. Đồng thời đã chủ trì hàng trăm công trình về nền móng và địa kỹ thuật xây dựng. Lĩnh vực nghiên cứu bao gồm Cơ học đá và phá hủy, Thiết bị và kỹ thuật khoan, Kỹ thuật khoan, khai thác và công nghệ dầu khí, Địa kỹ thuật xây dựng. Hình 25. Hoàn thiện bề mặt taluy Hình 24. Bê tông dầm đỉnh đường Hình 23. Bê tông dầm đỉnh bờ kè Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K4-2017 75 Trần Nguyễn Thiện Tâm sinh ngày 25/12/1984 tại Quảng Ngãi, Việt Nam. Ông tốt nghiệp đại học chuyên ngành Địa kỹ thuật năm 2008 và cao học chuyên ngành Địa chất dầu khí ứng dụng năm 2013 tại Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM. Từ năm 2010 đến nay, ông là giảng viên Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí - Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM. Đồng thời đã tham gia nhiều công trình về nền móng và địa kỹ thuật xây dựng. Lĩnh vực nghiên cứu bao gồm Kỹ thuật vỉa dầu khí, Phân tích thử vỉa dầu khí, Địa kỹ thuật xây dựng. Lê Nguyễn Hải Nam sinh ngày 06/04/1992 tại Bình Định, Việt Nam. Ông tốt nghiệp đại học chuyên ngành Kỹ thuật dầu khí năm 2015 tại Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM. Hiện đang là học viên cao học chuyên ngành Kỹ thuật dầu khí tại Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG- HCM. Từ năm 2015 đến nay, ông là nghiên cứu viên Bộ môn Khoan – Khai thác dầu khí – Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí - Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM. Đồng thời đã tham gia một số công trình về nền móng và địa kỹ thuật xây dựng. Lĩnh vực nghiên cứu bao gồm Kỹ thuật khoan dầu khí, Địa kỹ thuật xây dựng. Reinforced embankment by using intergrated methods of groundwater drainage, filling pile and soil mixing pile Hoang Trong Quang, Tran Nguyen Thien Tam, Le Nguyen Hai Nam Abstract—Slope stability in project is important and complicated problem. In fact, slope especially embankment often instability by many reasons such as foundation soil properties, lateral load, groundwater movement, Therefore, it should to be use intergrated methods for reinforced and stable this object. This paper present intergrated methods of groundwater drainage, filling pile and soil mixing pile for reinforced embankment contruction works Z751/TCKT, Z756/BCCB factories in Long Binh ward, Bien Hoa city, Dong Nai province belong to 45 Project Management Unit - Department of Defense. Index Terms—Reinforced embankment, Groundwater drainage, Filling pile, Soil mixing pile.
File đính kèm:
- gia_co_bo_ke_bang_to_hop_phuong_phap_tieu_thoat_nuoc_ngam_co.pdf