Framesets - Kiểm tra và xuất bản

 Là trang HTML đặc biệt. Trang khung không mang

nội dung, không có thẻ <BODY>. Trang khung chia

viền khung cho trang web.

 Muốn tạo trang khung ta phải xác định rõ các yêu

cầu sau:

 Số khung (frame) trong một trang khung

(frameset)

 Tên cho từng khung cụ thể.

 Các tập tin HTML làm nội dung cho từng khung.

pdf45 trang | Chuyên mục: HTML | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 1906 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt nội dung Framesets - Kiểm tra và xuất bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
:
 Khi cần hiệu chỉnh một số thông tin nằm rải rác ở các 
 trang khác nhau, để không thiếu sót trong quá trình 
 hiệu chỉnh, chọn nhóm Search:
 Click nút mũi tên, Chọn Find and Replace
 • Find What: Nhập nội dung cần tìm
 • Replace With: nhập nội dung thay thế, chọn 
 Replace All
 Nhóm kiểm tra tính hợp lệ (Validation):
 Mở trang và kiểm tra tính hợp lệ của các thẻ HTML
  Click nút mũi tên, chọn validation Current 
 Document
  Xuất hiện hộp thoại chỉ rỏ các thẻ không hợp lệ
 Kiểm tra tính tương thích trên trình duyệt
 Có những tag mà trình duyệt cũ không nhận diện 
 được, để kiểm tra tính tương thích trình duyệt, chọn 
 nhóm Check Target Browser Check
  Click mũi tên, chọn Check Target Browser
  Chọn loại trình duyệt, version cần kiểm tra 
 Click check
2. Kết nối và xuất bản
  Kết nối:
 Sau khi hoàn tất việc kiểm tra, nếu có kết nối vào 
 mạng, thì có thể xuất bản Site lên Server. Trong 
 Site Panel click nút Connects to Remote host để 
 kết nối, hoặc chọn Remote view. 
 Nếu một site đã có kết nối thì sẽ hiện thị danh sách 
 tập tin thư mục trên server.
 Nếu chưa kết nối thì phải thiết lập một kết nối lên 
 server
 Click dòng Define a remote Site
 Trong Category: Chọn Remote Info
 Access: Chọn Local/Network. Nếu bạn có 
 quyền truy cập Server qua giao thức FTP thì 
 có thể chọn FTP, nhập tên và mã số truy cập 
 để kết nối
 Chọn Remote Folder : Thư mục trên Server 
 nơi sẽ chứa Site
 Xuất bản:
 Sau khi kết nối, thực hiện Put file lên server:
  Click nút Put file
  Xác nhận put toàn bộ website
  Kiểm tra lại sau khi put file bằng cách click 
 nút Expand Collapse để xem kết quả
 CHƯƠNG XIV
TỔNG QUAN VỀ JAVASCRIPT
GIỚI THIỆU VỀ JAVASCRIPT
  Javascript ra đời với tên gọi LiveScript, sau đó Nescape đổi 
 tên thành Javascript. Tuy nhiên giữa Java và Javascript có 
 rất ít các điểm chung dù rằng cú pháp của chúng có thể có 
 những điểm giống nhau.
  Ngôn ngữ Javascript được tạo bởi Nescape vào năm 1996 
 và được đưa vào trong trình duyệt Nescape Navigator 2.0 
 của họ thông qua trình biên dịch để đọc và thực hiện các mã 
 lệnh Javascript được kèm theo trong các trang HTML..
  Javascript là một ngôn ngữ kịch bản (script) để viết kịch 
 bản cho phía client. Client side là những yêu cầu của người 
 sử dụng được xử lý tại máy khách. Thông thường những 
 yêu cầu này là tính tóan, kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu 
 hay các hiệu ứng, các yêu cầu này thường không liên quan 
 đến nguồn cơ sở dữ liệu trên server.
 Đặc điểm của JAVASCRIPT:
  Javascript là một ngôn ngữ kịch bản được viết 
 chung với HTML. 
  Javascript là trình thông dịch.
  Javascript là ngôn ngữ động vì các đối tựơng có khả 
 năng tương tác với nhau thông qua người sử dụng 
 hoặc các sự kiện. 
  Là ngôn ngữ hướng đối tượng. Phân biệt chữ hoa, 
 chữ thường 
  Được hỗ trợ bởi tất cả các trình duyệt như Nescape 
 và Internet Explorer
  JavaScript có khả năng tạo và sử dụng các đối 
 tượng(Object)
2. Các đối tượng trong JavaScript gồm 2 nhóm:
  Các object có sẳn trong JavaScript
 JavaScript cung cấp một bộ các Built–in Object để 
 cung cấp các thông tin về sự hiện hành của các đối 
 tượng được load trong trang Web và nội dung của 
 nó, các đối tượng này gồm phương thức (method) 
 làm việc với các thuộc tính (properties) của nó.
 b) Các Object do người lập trình xây dựng:
 Định nghĩa thuộc tính, phương thức của đối tượng:
 Cú pháp:
 ObjectName.PropertiesName
 ObjectName.Method()
II.CẤU TRÚC CỦA ĐOẠN JAVASCRIPT
  Nhúng Javascript vào tập tin HTML
 Các lệnh Javascript
  Có thể viết nhiều đọan mã Javascript trong 
 cùng một tập tin HTML. 
  Các khối mã Javascript có thể đặt bất kỳ vị trí 
 nào trong trang HTML. 
Ví dụ 1: 
 document.write(“What is your name? ”);
 Nội dung của trang
2. Sử dụng tập tin JavaScript bên ngoài:
 Có thể viết một tập tin Javascript riêng và sau đó kết 
 nối với một hoặc nhiều tập tin trang web khác nhau.
 Cú pháp:
 JavaScript program
Lưu ý: trong thẻ JavaScript ta có thể bỏ thuộc tính SRC và 
 Language, khi đó ngôn ngữ mặc định là JavaScript .
3. Môi trường viết JAVASCRIPT:
  Frontpage
  Notepad
  Visual InterDev
  Dreamweaver để viết mã Javascript, 
 Dreamweaver hổ trợ phân biệt từ khóa bằng màu 
 chữ, hổ trợ các hàm, thuộc tính của các tag, giúp 
 người sử dụng thuận tiên trong việc thiết kế và viết 
 chương trình
III.CÚ PHÁP CƠ BẢN CỦA LỆNH
  Lệnh đơn và khối lệnh:
  Lệnh đơn: là một câu lệnh được kết thúc bằng dấu 
 chấm phẩy(;). Trong JavaScript cuối mỗi câu lệnh 
 ta có thể dùng dấu (;) hoặc không dùng dấu gì cả .
  Khối lệnh: là tập hợp nhiều câu lệnh đơn được bao 
 bọc bởi cặp dấu {}
  Lời chú thích trong chương trình: trình duyệt sẽ bỏ 
 qua khi thông dịch chương trình. JavaScript hổ trợ 2 
 loại chú thích:
  Chú thích trên một dòng: dùng cặp dấu //
  Chú thích trên nhiều dòng: dùng cặp dấu /*…*/
3. Xuất dữ liệu ra trang Web: JavaScript hỗ trợ 2 
 phương thức hiển thị dữ liệu ra trang Web là: 
 + document.write() 
 + document.writeln()
  Nếu dữ liệu là chuổi phải được đặt trong cặp nháy 
 kép. 
  Nếu xuất giá trị của biến thị không cần đặt trong 
 nháy
  Có thể dùng dấu + để nối các chuổi và biến
 document.write(“String ” + variable );
  Nếu xuất tag HTML thì cặp tag đó cũng phải đặt 
 trong cặp dấu nháy kép
Ví dụ:
document.write (“Trường ĐHCN TP.HCM");
document.write(" Trường ĐHCN TP.HCM ");
a =“ĐHCN TP.HCM”
document.write (“Trường “ + a);
4. Sử dụng document.writeln() và tag :
  Dùng với tag 
 document.writeln() 
 xuất dữ liệu và xuống dòng.
  Nếu không có cặp tag 
 document.writeln() tạo một khoảng trắng
Ví dụ:
 document.writeln("Hello");
 document.writeln("World");
IV.BIẾN VÀ DỮ LIỆU TRONG JAVASCRIPT
  Biến
  Biến là tên của một phần tử trong chương trình, 
 được sử dụng để lưu trữ thông tin do người 
 dùng nhập vào hoặc kết quả trung gian của quá 
 trình tính toán
  Trong Javascript khi khai báo biến không cần 
 xác định kiểu dữ liệu cho biến, do đó khi một 
 biến được khai báo thì nó có thể chứa bất kỳ 
 kiểu dữ liệu nào.
a) Cách khai báo biến: Trong JavaScript, để khai báo 
 biến dùng từ khoá var, cũng có thể bỏ qua từ khóa var.
 var VariableName;
 Ví dụ:
 var a ;
 Hoặc a=5;//khai báo và khởi tạo
  Một biến có thể được khai báo và khởi tạo hoặc 
 không khởi tạo giá trị ban đầu
  Múôn khai báo nhiều biến cùng một lúc thì liệt kê 
 tên biến kế tiếp nhau cách nhau bởi dấu (,)
  Một biến có thể chứa bất kỳ kiểu dữ liệu nào, giá trị 
 của biến có tác dụng từ vị trí khai báo trở đi
 Ví dụ:
 var a=”Hello World”;
 a=1999 ;
b) Cách xuất giá trị của biến: 
 document.write(VariableName )
 Ví dụ:
 var a=”Hello World”;
 a=1999 ;
 document.write(a)
c) Quy tắc đặt tên biến:
 Tên biến gồm các chữ cái và số, không dùng các ký tự 
 đặc biệt như: ( , [ , { , # , & …. theo nguyên tắc sau:
  Tên biến phải bắt đầu bằng ký tự hoặc ký tự gạch 
 dưới( _ )
  Không bắt đầu bằng ký tự số.
  Không chứa khoảng trắng, tên biến phải gợi nhớ
  Không trùng với từ khoá của JavaScript 
d) Các từ khoá trong JavaScript
 abstract extends Int super
 boolean false interface switch
 break final Long synchronized
 byte finally native this
 case float New throw
 catch for Null throws
 char Function package transient
 class goto private true
 const if protected try
continue implements public var
 default import return val
 Do In short while
 double instanceof static with
 else
e) Tầm vực của biến: là tầm ảnh hưởng của biến trong 
 chương trình. Có 2 loại biến:
  Biến toàn cục : được khai báo ngoài các hàm. 
 Phạm vi hoạt động của biến là từ vị trí khai báo trở 
 về sau trong chương trình.
  Biến cục bộ: được khai báo trong chương trình con. 
 Phạm vi hoạt động của biến là từ vị trí khai báo đến 
 kết thúc chương trình con.
 Lưu ý: Nếu tên biến toàn cục và cục bộ trùng nhau thì 
 biên được sử dụng trong hàm là biến cục bộ.
2. Dữ liệu: Có 4 loại dữ liệu
  Kiểu số: một biến kiểu số chứa bất kỳ giá trị số nào: 
 số thập phân, số nguyên, số dạng chấm phẩy động.
  Kiểu chuổi: một biến kiểu chuổi có thể chứa một 
 nhóm ký tự (Chữ cái, ký tự số, khoảng trắng, các ký 
 tự đặc biệt, …). Giá trị chuổi phải đặt trong cặp dấu 
 nháy đôi (“ “) hoặc đơn (‘ ‘) 
 Ví dụ: 
 var s1, s2, s3 ;
 s1=”Hello World” ;
 s2=’Hello World ‘ ;
 c) Kiểu Boolean: Là dữ liệu chỉ có 2 giá trị False hoặc 
 True thường dùng trong trường hợp biến hoặc hàm 
 chỉ nhận một trong 2 trạng thái đúng hoặc sai.
 d) Kiểu Null: trả về giá trị rỗng 
3. Tóan tử:
  Tóan tử số học
Tóan Tử Chức Năng Ví dụ Kết quả
 + cộng x=2; x+2 4
 - Trừ x=2; 5-x 3
 * Nhân x=4; x*5 20
 / Chia 5/2 2.5
 % Chia lấy phần dư 5%2 1
 ++ Tăng 1 x=5; x++ 6
 -- Giảm 1 x=5; x-- x=4
b)Toán tử gán
 Tóan Tử Ví dụ Tương đương
 = x = y x= y
 += x += y x = x+y
 -= x -= y x = x-y
 *= x *= y x = x*y
 /= x /= y x= x/y
 %= x%=y x = x%y
c) Toán tử so sánh
Tóan Tử Chức Năng Ví dụ
 = = bằng 5==8 returns false
 != Không bằng 5!=8 returns true
 > lớn hơn 5>8 returns false
 < nhỏ hơn 5<8 returns true
 >= lớn hợn hoặc bằng 5>=8 returns false
 <= nhỏ hơn hoặc bằng 5<=8 returns true
 d)Toán tử logic
 Chức 
Tóan Tử Ví dụ
 Năng
 x =6; y =3 ;
 && Và
 (x 1) returns true
 x = 6 ; y =3
 || hoặc
 (x==5 || y==5) returns false
 x=6; y =3;
 ! not
 !(x==y) returns true
e) Toán tử chuỗi 
 Ký hiệu: + : Là phép toán nối hai chuỗi 
 Ví dụ:
 txt1=”Welcome to”;
 txt2=“JavaScript!";
 document.write(''+txt1+txt2+''); 
f) Tóan tử Điều kiện: 
 Cú pháp: (Điều kiện) ? value1: value2
 Nếu biểu thức điều kiện đúng thì trả về giá trị value 1 
 Nếu biểu thức điều kiện sai thì trả về giá trị value 2 
 Ví dụ:
 document.write((day="Saturday")? "Weekend": 
 "Not Saturday")
g. Một số ký tự đặc biệt:
  \n : new line
  \t : tab
  \b : BackSpace
  \& : dấu &
  \”: dấu “ 
Ví dụ:
 document.write ("You \& i sing \"Happy Birthday\".") 

File đính kèm:

  • pdfChương 8_Framesets - Kiểm tra và xuất bản.pdf
Tài liệu liên quan