Đồ án Nghiên cứu bộ nguồn ngắt mở trong các tivi LCD đời mới
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU . 1
CHƢƠNG I : CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG MÀN HÌNH LCD . 2
1.1 CẤU TẠO MÀN HÌNH LCD . 2
1.2 MÀN HÌNH TFT LÀ GÌ? . 5
1.3. CẤU TẠO CỦA CÁC ĐIỂM ẢNH TRÊN MÀN HÌNH . 6
1.4 SỰ KHÁC NHAU VỀ NGUYÊN LÝ PHÁT SÁNG GIỮ HAI LOẠI MÀN HÌNH. . 7
1.5 CẤU TRÚC CỦA MÀN HÌNH TINH THỂ LỎNG. . 7
1.6. CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA BỘ PHẬN TẠO ÁNH SÁNG NỀN. . 9
1.7 TẤM LỌC MẦU TRÊN TẤM LCD . 10
1.8 TẤM PHÂN CỰC TRÊN MỖI ĐIỂM MÀU. . 11
1.9. ÁNH SÁNG NỀN. . 11
1.10. IC ĐIỀU KHIỂN DRIVE . 12
1.11 MẠCH LVDS ĐIỀU KHIỂN MÀN HÌNH. . 15
CHƢƠNG II : SƠ ĐỒ KHỐI VÀ CHỨC NĂNG CÁC KHỐI TRONG TIVI LCD . 24
2.1. SƠ ĐỒ KHỐI MÀN HÌNH LCD . 24
2 .2 PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG CỦA CÁC KHỐI TRÊN TIVI LCD . 25
CHƢƠNG III : PHÂN TÍCH KHỐI NGUỒN TIVI LCD . 36
3.1. SƠ ĐỒ KHỐI NGUỒN TỔNG QUÁT. . 36
3.2 NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA KHỐI NGUỒN . 37
3.3. SƠ ĐỒ KHỐI MỘT SỐMẠCH NGUỒN TRONG THỰC TẾ . 52
KẾT LUẬN . 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 71
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 1 CHƢƠNG I : CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG MÀN HÌNH LCD ....................................................................................................................... 2 1.1 CẤU TẠO MÀN HÌNH LCD ......................................................................... 2 1.2 MÀN HÌNH TFT LÀ GÌ? ............................................................................... 5 1.3. CẤU TẠO CỦA CÁC ĐIỂM ẢNH TRÊN MÀN HÌNH ............................. 6 1.4 SỰ KHÁC NHAU VỀ NGUYÊN LÝ PHÁT SÁNG GIỮ HAI LOẠI MÀN HÌNH. .................................................................................................................... 7 1.5 CẤU TRÚC CỦA MÀN HÌNH TINH THỂ LỎNG. ..................................... 7 1.6. CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA BỘ PHẬN TẠO ÁNH SÁNG NỀN. ............................................................................................................................... 9 1.7 TẤM LỌC MẦU TRÊN TẤM LCD ............................................................ 10 1.8 TẤM PHÂN CỰC TRÊN MỖI ĐIỂM MÀU. .............................................. 11 1.9. ÁNH SÁNG NỀN. ....................................................................................... 11 1.10. IC ĐIỀU KHIỂN DRIVE ........................................................................... 12 1.11 MẠCH LVDS ĐIỀU KHIỂN MÀN HÌNH. ............................................... 15 CHƢƠNG II : SƠ ĐỒ KHỐI VÀ CHỨC NĂNG CÁC KHỐI TRONG TIVI LCD ..................................................................................................................... 24 2.1. SƠ ĐỒ KHỐI MÀN HÌNH LCD .............................................................. 24 2 .2 PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG CỦA CÁC KHỐI TRÊN TIVI LCD ............ 25 CHƢƠNG III : PHÂN TÍCH KHỐI NGUỒN TIVI LCD .......................... 36 3.1. SƠ ĐỒ KHỐI NGUỒN TỔNG QUÁT. ...................................................... 36 3.2 NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA KHỐI NGUỒN ................................... 37 3.3. SƠ ĐỒ KHỐI MỘT SỐMẠCH NGUỒN TRONG THỰC TẾ .................. 52 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 71 LỜI NÓI ĐẦU Thế kỷ 21 đã chứng kiến sự phát triển vượt bậc của các nghành công nghệ. Một trong số các công nghệ đó chúng ta phải kể đến đó là công nghệ LCD. Nhà vật lý người Áo Frinitzen Reinitzer đã phát hiện ra các tinh thể lỏng vào năm 1888. Màn hình tinh thể lỏng đầu tiên được sản xuất vào những năm 70 của thế ký 20 với những ứng dụng ban đầu trong máy tính, đồng hồ và quan sát phần tử.... Công nghệ màn hình tinh thể lỏng phát triển rất mạnh mẽ với giá thành ngày càng thấp, tiêu hao ít năng lượng kiểu dáng gọn nhẹ với rất nhiều các ứng dụng trong thực tế như : tivi, màn hình máy tính, màn hình điện thoại... Màn hình LCD Monitor có rất nhiều hãng sản xuất khác nhau và không ngừng cải tiến các nhược điểm của nó để LCD ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người sử dụng. Trong đồ án tốt nghiệp “ Nghiên cứu bộ nguồn ngắt mở trong các tivi LCD đời mới ” được sự hướng dẫn của thạc sĩ : Đỗ Anh Dũng đã giúp em đi sâu nghiên cứu về cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của màn hình, các mạch trên màn hình và các khắc phục một số hư hỏng thường gặp trong màn hình LCD. Do màn hình LCD ngày càng phát triển và không ngừng đổi mới.Do khả năng tìm hiểu còn hạn chế chưa đầy đủ và xác thực, đồ án của em còn nhiều thiếu sót mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để đồ án được hoàn thiện hơn. 1 CHƢƠNG I : CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG MÀN HÌNH LCD 1.1 CẤU TẠO MÀN HÌNH LCD Hình 1.1 : Hình dạng màn hình LCD Màn hình tinh thể lỏng mang đặc tính kết hợp giữa chất rắn và chất lỏng. Trong tinh thể lỏng, trật tự xắp xếp của các phân tử giữ vai trò quyết định mức độ ánh sáng xuyên qua. Dựa trên trật tự xắp xếp phân tử và tính đối xứng trong cấu trúc, tinh thể lỏng được phân làm ba loại : smectic, nematic (chiral nematic) và cholesteric, nhưng chỉ tinh thể nematic được sử dụng trong màn hình tinh thể lỏng hay LCD. Sự kết hợp của hai bộ lọc phân cực và sự xoay của tinh thể lỏng tạo lên một màn hình tinh thể lỏng : 2 Hình 1.2 : Kết hợp của bộ lọc và sự xoay của tinh thể lỏng Dựa trên kiến trúc cấu tạo , màn hình 2 loại chính là : - LCD ma trận thụ động (DSTN LCD - Dual Scan Twisted Nematic) - LCD ma trận chủ động (TFT LCD - Thin Film Transistor) a. LCD ma trận thụ động Hình 1.3 : Ma trận thụ động 3 LCD ma trận thụ động (dual scan twisted nematic, DSTN LCD) : Có đặc điểm là đáp ứng tín hiệu khá chậm (300ms) và dễ xuất hiện các điểm sáng xung quanh điểm bị kích hoạt khiến cho hình có thể bị nhòe. Các công nghệ được Toshiba và Sharp đưa ra là HPD ( hybrid passive display ), cuối năm 1990, bằng cách thay đổi công thức vật liệu tinh thể lỏng để rút ngắn thời gian chuyển đổi trạng thái của phân tử, cho phép màn hình đạt thời gian đáp ứng 150ms và độ tương phản 50:1. Sharp và Hitachi cũng đi theo một hướng khác, cải tiến giải thuật phân tích tín hiệu đầu vào nhằm khắc phục các hạn chế của DSTN LCD, tuy nhiên hướng này về cơ bản chưa đạt được kết quả đáng chú ý. b. LCD ma trận chủ động Hình 1.4 : Ma trận chủ động LCD ma trận chủ động thay thế lưới điện cực điều khiển bằng loại ma trận transistor phiến mỏng (thin film transistor, TFT LCD) có thời gian đáp ứng nhanh và chất lượng hình ảnh vượt xa DSTN LCD. Các điểm ảnh được điều khiển độc lập bởi một transistor và được đánh dấu địa chỉ phân biệt, khiến trạng thái của từng điểm ảnh có thể điều khiển độc lập, đồng thời và tránh được hiện tượng bóng ma thường gặp ở DSTN LCD. 4 1.2 MÀN HÌNH TFT LÀ GÌ ? TFT (Thin Film Transistor) là màn hình tinh thể lỏng sử dụng công nghệ Transistor màng mỏng - Trên màn hình được cấu tạo nên từ các điểm mầu R, G và B - Cứ ba điểm mầu RGB đứng cạnh nhau tạo nên một điểm ảnh (1 pixel) - Trên mỗi điểm mầu người ta sử dụng một Transistor để điều khiển các tinh thể lỏng sao cho cường độ ánh sáng xuyên qua có thể thay đổi được. - Với Transistor thông thường nó chiếm mất diện tích của điểm mầu, vì vậy phần trong suốt cho phép ánh sáng xuyên qua bị thu hẹp lại, cường độ ánh sáng bị giảm. - Hiện nay người ta sử dụng các Transistor màng mỏng, các cực của Transistor trở nên trong suốt và cho phép ánh sáng xuyên qua, khi đó các Transistor vẫn điều khiển được các điểm mầu nhưng chúng không che khuất ánh sáng, vì vậy diện tích ánh sáng hiệu dụng tăng lên, chi tiết ảnh có thể thu nhỏ hơn trước, với công nghệ này người ta có thể sản xuất được các màn hình có độ sáng tốt hơn và nét hơn. Hình 1.5 – Màn hình TFT sử dụng các Transistor có điện cực trong suốt 5 1.3. CẤU TẠO CỦA CÁC ĐIỂM ẢNH TRÊN MÀN HÌNH - Nếu độ phân giải của màn hình tối đa là 1024 x 768 thì có nghĩa là màn hình đó có 1024 điểm ảnh xếp theo chiều ngang và 768 điểm ảnh xếp theo chiều dọc. - Các chi tiết nhỏ nhất trên màn hình bao giờ cũng sử dụng ít nhất là một điểm ảnh: Ví dụ một dấu chấm ( . ) này sử dụng một điểm ảnh. - Mỗi điểm ảnh có độ rộng khoảng 250 đến 300 micro mét (khoảng 0,25 đến 0,3mm), kích thước nhỏ như vậy nhưng chúng lại được cấu tạo nên từ 3 điểm mầu R, G, B (đỏ, xanh lá cây và xanh lơ) - Trong mỗi điểm mầu có một Transistor điều khiển, dữ liệu được đưa vào cực S còn lệnh bật tắt transistor được đưa vào cực G - Các điểm mầu có cấu tạo giống nhau và chỉ khác nhau ở tấm lọc mầu đặt trên cùng để tạo ra mầu đỏ hay mầu xanh lá cây hoặc mầu xanh lơ. . Hình 1.6 - Cấu trúc của một điểm ảnh trên màn hình LCD 6 - Các điểm mầu có cấu tạo giống nhau và chỉ khác nhau ở tấm lọc mầu đặt trên cùng để tạo ra mầu đỏ hay mầu xanh lá cây hoặc mầu xanh lơ. 1.4 Sự khác nhau về nguyên lý phát sáng giữ hai loại màn hình. Trong đèn hình CRT người ta dùng tia điện tử quét qua lớp chất phát quang để tạo ra ánh sáng còn trong đèn hình LCD thì người ta sử dụng tinh thể lỏng có sự điều khiển của điện áp để điều khiển lượng ánh sáng xuyên qua điểm mầu nhiều hay ít, bên ngồi các điểm mầu người ta sử dụng tấm lọc mầu để lọc ra các mầu cơ bản như đỏ, xanh lácây hoặc xanh lơ. Hình 1.7 - Sự khác nhau về nguyên lý giữa hai loại màn hình CRT và LCD 1.5 Cấu trúc của màn hình tinh thể lỏng. Hình 1.8 - Cấu trúc của màn hình tinh thể lỏng 7 Màn hình tinh thể lỏng có nhiều lớp nhưng được chia làm hai phần chính: - Phần tạo ánh sáng nền: có chức năng tạo ra nguồn ánh sáng trắng chiếu từ phía sau (Backlight) chiếu qua tấm LCD để soi sáng hình ảnh mầu. - Tấm LCD là nơi mà các điểm mầu được điều khiển để cho ánh sáng xuyên qua nhiều hay ít, từ đó tái tạo lại ánh sáng của hình ảnh lúc ban đầu. Tấm LCD là nơi tạo lên hình ảnh mầu chúng được cấu tạo từ các lớp như sau: - Màng phân cực phía trên. - Tấm CF (Đây là tấm điện cực chung) - Lớp LC (Lyquied Crystal) - Lớp tinh thể lỏng - Tấm TFT (Thin Film Transistor) - Các Transistor màng mỏng - Màng phân cực phía dưới Phần tạo ánh sáng nền, bao gồm các lớp: - Lăng kính - đây là lớp tăng cường độ ánh sáng lên 1,5 đến 1,8 lần - Lớp khuếch tán ánh sáng - lớp này tập trung ánh sáng thu được từ sau lớp dẫn sáng. - Tấm dẫn sáng - truyền ánh sáng từ một phía ra khắp màn hình - Lớp phản xạ - phản xạ tồn bộ ánh sáng về phía trước - Đèn cao áp - tạo ánh sáng nền cho màn hình Hình 1.9 – Màn hình tinh thể lỏng gồm hai phần chính - Phần tạo ánh sáng nền và phần LCD Panel 8 1.6. Cấu trúc và chức năng của bộ phận tạo ánh sáng nền. Hình 1.10 - Cấu trúc của bộ phận tạo ánh sáng nền. Hình 1.11 - Chức năng của các lớp trong bộ phận tạo ánh sáng nền 9
File đính kèm:
- do_an_nghien_cuu_bo_nguon_ngat_mo_trong_cac_tivi_lcd_doi_moi.docx