Điều khiển bám hệ quang điện tử trong môi trường rung lắc sử dụng bộ điều khiển PID mờ thích nghi
Tóm tắt: Bài báo này nghiên cứu điều khiển hệ quang điện tử bám mục tiêu
EOTS (Electro-optical tracking system) khi hoạt động trong môi trường rung lắc,
không ổn định như khi hệ EOTS lắp trên tàu thuyền, máy bay, xe chuyên dụng, xe
tăng.vv dẫn đến chuyển động quay của bệ đỡ hệ. Đồng thời bài báo cũng đề cập
đến sự ảnh hưởng của momen lực quán tính ly tâm tác động gây ra bởi sự mất cân
bằng tĩnh của hệ. Bộ điều khiển được sử dụng là giải thuật PID thích nghi dựa trên
giải thuật mờ. Các kết quả mô phỏng sẽ được tiến hành trên phần mềm Matlab và
được so sánh với bộ điều khiển PID thông thường.
ủa động cơ khi đó là: 2 48850.5 ( ) 1500 41523 mG s s s (20) Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san ACMEC, 07 - 2017 163 Ngoài ra để đo tốc độ Ae Ad của kênh nghiêng ta sử dụng một con quay hồi tốc (gyro scope). Con quay hồi tốc được đặt tại 2 trục e và d của kênh nghiêng. Tín hiệu từ con quay hồi tốc được trả về bộ điều khiển để so sánh với tín hiệu đặt từ vòng điều khiển bám bên ngoài. Hàm truyền của gyro scope được rút ra như sau [6]: 2 2500 70 25000 gyroG s s (21) 4. THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN PID THÍCH NGHI DỰA TRÊN GIẢI THUẬT MỜ CHO VÒNG ĐIỀU KHIỂN VỊ TRÍ Cấu trúc của bộ điều khiển PID thích nghi mờ: Hình 4. Cấu trúc bộ điều khiển PID thích nghi dựa trên giải thuật mờ. Đầu vào của bộ điều khiển là sai số e(t) giữa vị trí đặt mong muốn và đầu ra; và tốc độ của sự thay đổi sai số de/dt; đầu ra là các hệ số , ,p i dK K K . Cấu trúc giải thuật mờ bao gồm 2 đầu vào và 3 đầu ra được chỉ ra trên hình 5 Hình 5. Cấu trúc giải thuật mờ. Nhiệm vụ của khối mờ là thu được hệ số , ,p i dK K K tối ưu bằng cách áp dụng một số điều chỉnh. Các hệ số , ,p i dK K K này đều được giới hạn trong 1 dải giá trị, tức: in ax[ , ]p p M p MK K K in ax[ , ]i i M i MK K K n ax[ , ]d d Mi d MK K K (22) Dựa trên các kết quả đạt được từ bộ điều khiển PID trước đó, ta thu được dải giá trị của 3 thông số , ,p i dK K K lần lượt là: Đối với kênh nghiêng: in ax[ , ] [25;75]p M p MK K in ax[ , ] [1;8]i M i MK K in ax[ , ] [1;9]d M d MK K (23) Đối với kênh xoay in ax[ , ] [20;70]p M p MK K in ax[ , ] [2;10]i M i MK K in ax[ , ] [2,5;9,5]i M i MK K (24) Các hệ số , ,p i dK K K của bộ điều khiển PID thích nghi sẽ được xác định từ các hệ số của bộ chỉnh định mờ theo biểu thức: Điều khiển – Cơ điện tử - Truyền thông N. M. Tiến, L. V. Định, , “Điều khiển bám hệ quang điện tử PID mờ thích nghi.” 164 ; ; p p Max i i Max d d Max p i d p Max p Min i Max i Min d Max d Min K K K K K K K K K K K K K K K (25) Mờ hóa đầu vào cho ( ), ( ), , ,p i de t de t K K K với các tập mờ NB, NM, NS, ZE, PS, PM, PB tương ứng là âm lớn, âm vừa, âm nhỏ, không, dương nhỏ, dương lớn Hình 6. Hàm liên thuộc của e(t)-de(t) cho 2 kênh. Hình 7. Hàm liên thuộc của , ,p i dK K K Hình 8. Cấu trúc tổng thể hệ thống điều khiển EOTS. Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san ACMEC, 07 - 2017 165 5. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG 5.1 Kiểm tra sự ảnh hưởng do tốc độ góc của bệ đặt thay đổi Hình 9. Đáp ứng góc của kênh nghiêng và kênh xoay với a) ( 0)Pi Pj Pk b) ( 5)Pi Pj Pk (rad/s). Bảng 2. Thống kê các kết quả mô phỏng. Thời gian đáp ứng (s) Độ quá điều chỉnh (%) Thời gian xác lập (s) Sai lệch tĩnh (%) Tốc độ góc của bệ (rad/s) Kênh PID Fuzzy- PID PID Fuzzy- PID PID Fuzzy- PID PID Fuzzy- PID 0 pitch 0.003 0.033 15.698 0.473 0.352 0.151 0 0 yaw 0.01 0.041 11.798 0.505 0.156 0.136 0 0 5 pitch 0.003 0.036 18.452 0.505 0.471 0.127 0 0 yaw 0.01 0.039 13.068 0.505 0.274 0.128 0.25 0 10 pitch 0.003 0.037 19.880 0.496 0.534 0.137 0.25 0 yaw 0.01 0.039 15.698 0.430 0.597 0.139 0.5 0 15 pitch 0.003 0.038 21.341 0.404 0.605 0.141 0.5 0 yaw 0.01 0.040 17.039 0.314 0.809 0.142 0.5 0 Hình 10. Đáp ứng góc của kênh nghiêng và kênh xoay với ( 10)Pi Pj Pk (rad/s) và ( 15Pi Pj Pk (rad/s). Điều khiển – Cơ điện tử - Truyền thông N. M. Tiến, L. V. Định, , “Điều khiển bám hệ quang điện tử PID mờ thích nghi.” 166 Từ bảng 2 ta có thể thấy rõ tính hiệu quả của bộ điều khiển PID thích nghi so với bộ điều khiển PID thông thường đặc biệt khi hoạt động trong các môi trường rung lắc không đứng yên dẫn đến chuyển động quay của bệ đỡ của hệ. Khi tốc độ góc của bệ bằng 0 thì với bộ điều khiển PID thông thường độ quá điều chỉnh (15,69%), với bộ điều khiển PID tự chỉnh định dựa trên luật mờ (0.473%) , đồng thời thời gian xác lập của bộ PID tự chỉnh định cũng nhanh (0,151s) so với bộ PID thông thường (0.352s). Đặc biệt khi tốc độ góc của bệ tăng cao như tại tốc độ góc là 15 rad/s thì kết quả này lại càng rõ. Bộ PID thông thường độ quá điều chỉnh lên đến 21,341% và thời gian xác lập là 0.604s (đối với kênh nghiêng) trong khi với bộ PID tự chỉnh định thì chỉ là 0.404% và 0.141s. 5.2 Kiểm tra sự ảnh hưởng do gia tốc quán tính ly tâm thay đổi Tiến hành mô phỏng trong các trường hợp gia tốc quán tính ly tâm của bệ đặt tăng dần trong quá trình bệ quay với cả 2 bộ điều khiển PID thích nghi và PID thông thường. Hình 11. Đáp ứng của kênh nghiêng và kênh xoay khi gia tốc quán tính ly tâm thay đổi a) với bộ điều khiển PID; b) với bộ điều khiển PID thích nghi. Từ hình 11 trên ta có thể thấy ngay với bộ điều khiển PID thông thường thì khi gia tốc quán tính ly tâm thay đổi thì sai lệch tĩnh trong các đáp ứng góc của kênh nghiêng và kênh xoay tăng dần. Với bộ điều khiển PID thích nghi dựa trên hệ mờ của 2 kênh nghiêng và xoay đều không tồn tại sai lệch tĩnh khi gia tốc quán tính ly tâm có thay đổi. Điều đó cho thấy tính hiệu quả của bộ điều khiển PID thích nghi dựa trên hệ mờ. 6. KẾT LUẬN Bài báo đã đề xuất bộ điều khiển PID thích nghi dựa trên hệ mờ cho hệ thống quang điện tử bám mục tiêu khi hoạt động trong các môi trường rung lắc khi đặt hệ trên các phương tiện di chuyển như tàu thuyền, xe chuyên dụng, xe tăng ..vv. Bài báo cũng đã đề cập đến những ảnh hưởng của nhiễu: ảnh hưởng của 1 trục lên trục còn lại khi quay, sự ảnh hưởng do chuyển động quay của bệ đặt và momen lực quán tính ly tâm gây ra bởi sự mất cân bằng tĩnh của hệ đến nhiệm vụ bám mục tiêu của hệ. Bộ điều khiển đề xuất đảm bảo được yêu cầu bám mục tiêu cho hệ quang điện tử và có độ quá chỉnh và thời gian xác lập nhỏ hơn so với bộ PID thông thường. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. J. Hilkert, "Inertially Stabilized Platform Technology," IEEE Control Systems Magazine, pp. 26-46, 2008. [2]. Maher Abdo, Ahmad Reza Vali, Alireza Toloei and Mohammad Reza Arvan, "Research on the Cross-Coupling of a Two Axes Gimbal System with Dynamic Unbalance," International Journal of Advanced Robotic Systems, vol. 10, pp. 80, 2013 Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san ACMEC, 07 - 2017 167 [3]. Maher Abdo, Ali Reza Toloei, Ahmad Reza Vali and Mohammad Reza Arvan, "Cascade Control System for Two Axes Gimbal System with Mass Unbalance," International Journal of Scientific & Engineering Research, vol. 4, no. 9, pp. 903, 2013. [4]. Zhiming Zhao and Xiaoyang Yuan, "Backstepping Designed Sliding Mode Control for a Two-Axis Tracking System," IEEE, pp. 1593-1598, 2010 [5]. Maher Abdo, Ahmad Reza Vali, Ali Reza Toloei and Mohammad Reza Arvan, "Modeling Control and Simulation of Two Axes Gimbal Seeker Using Fuzzy PID" The 22nd Iranian Conference on Electrical Engineering (ICEE 2014), pp. 1342, 2014. [6]. Ho-Pyeong Lee and Inn-Eark Yoo, "Robust Control Design for a Two-axis Gimbaled Stabilization System," IEEE, pp. 45-52, 2008. [7]. Minh Xuân Phan, Tien Ngo Manh, Nhan Nguyen Duc, Duyen Ha Thi Kim, Lien Truong Thi Bich, “Tracking control for the Electro-Optical tracking system Based on the self-tuning Fuzzy PID control”,VCCA-2015. [8]. M. Abdo, A. R. Toloei, A. R. Vali and M. R. Arvan, "Modeling, Control and Simulation of Cascade Control Servo System for One Axis Gimbal Mechanism," IJE Transactions A, vol. 27, no. 1, pp. 157-170, 2014. [9]. E. DiBenedetto, Classical Mechanics, “Theory and Mathematical Modeling”, 2011, Birkhauser, New York. [10]. Tien Ngo Manh, Minh Phan Xuan, Duyen Ha Thi Kim, Minh Pham Ngoc, “Some of new research results in the Deverlopment of Mobile Robot mounted Camera automatically Seaching and Tracking Moving Target”, The Vietnam Conference on Mechatronics VCM6, ISBN 978-604-62-0753-5; 12/2012. [11]. Tien Ngo Manh, Khanh Pham Xuan, Phuoc Nguyen Doan, Minh Phan Xuan,“Proposed improvements controller parameter adjustment to adaptive the PID, applications replacement of industrial controllers”, Journal of Science and Technology 05/2011 - Hanoi University of Industry, ISSN 1859 3585, Tr 25-30. [12]. Tien Ngo Manh, “Research, design and integrating the electro-optical system to monitor the short range objects, applying for the islands”, report of project Vietnam Academy of Science and Technology 2013-2014, 3/2015 ABSTRACT TRACKING CONTROL FOR ELECTRO-OPTICAL TRACKING SYSTEM IN VIBRATION ENVIRONMENT BASED ON SELF-TUNING FUZZY PID CONTROL In this paper, controlling Electro-optical tracking system (EOTS) when operating in vibration, unstable environment such as ship, air plane, tank is researched. This makes the base body of EOTS has angular motion. In this paper, we also mention the effect of centrifugal force torque which is the cause of static mass unbalance on the rotating of pitch and yaw channel. The controller used in this paper is self-tuning Fuzzy PID controller. The overall control system is built and simulated in Matlab for the self-tuning Fuzzy PID controller and a conventional PID controller. Keywords: Electro-optical tracking system; Gimbal; PID; Fuzzy-PID; Tracking. Nhận bài ngày 02 tháng 5 năm 2017 Hoàn thiện ngày 10 tháng 6 năm 2017 Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 7 năm 2017 Địa chỉ: 1Viện Vật Lý, Viện Hàn Lâm KH&CN Việt Nam; 2 Đại học Bách khoa Hà Nội; 3 Đại học Công nghiệp Hà Nội. * E-mail: nmtien@iop.vast.ac.vn
File đính kèm:
- dieu_khien_bam_he_quang_dien_tu_trong_moi_truong_rung_lac_su.pdf