Đặc điểm và ưu thế của một số phương pháp dạy học các môn lý thuyết
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phương pháp dạy học (PPDH) là là cách thức
sử dụng các phương tiện trong quá trình dạy học
nhằm hoàn thành các nhiệm vụ đã đề ra. Các kết
quả quan sát giáo viên giảng dạy các môn lý
thuyết của Trường Đại học TDTT Bắc Ninh cho
thấy: Còn nhiều giáo viên chưa lĩnh hội được
bản chất của các PPDH, chưa khai thác được
những ưu thế của từng PPDH . Nên vận dụng
các PPDH vào quá trình dạy học còn tồn tại
những bất cập và hiệu quả không cao. Vì vậy,
hy vọng bài viết này sẽ góp phần cung cấp
những thông tin cần thiết để giáo viên (GV) và
độc giả tham khảo trong quá trình dạy học
y học ở đại học. + Giúp SV nắm tri thức và hành động trí tuệ một cách vững chắc, sâu sắc. + Tạo điều kiện cho SV phát huy tư duy sáng tạo, phát huy trí thông minh. Trên cơ sở đó bồi dưỡng cho họ phẩm chất và tác phong của nhà nghiên cứu. + Phương pháp này có thể áp dụng trọn vẹn cho hầu hết các bộ môn trong trường và cho các hình thức bài tập nghiên cứu, khoá luận tốt nghiệp. Tuy nhiên, nếu vận dụng không khéo thì sẽ dẫn tới tình trạng lạm dụng nó một cách máy móc không hợp lý, cũng như tình trạng không đảm bảo cho mọi SV cùng trình độ mà không có sự cá biệt hoá trong dạy học. 2.3. Phương pháp trực quan Dạy học trực quan (hay còn gọi là trình bày trực quan) là PPDH sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học (hiện nay giáo viên sử dụng nhiều là powerpoint) trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, khi củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. 2.3.1. Đặc điểm và ưu thế của phương pháp PPDH trực quan được thể hiện dưới hình thức là minh họa và trình bày: Minh họa thường trưng bày những đồ dùng trực quan có tính chất minh họa như bản mẫu, bản đồ, bức tranh, tranh chân dung, hình vẽ trên bảng...Trình bày thường gắn liền với việc trình bày thí nghiệm, một kỹ thuật bài tập TDTT hay thi phạm...thông qua những thiết bị kĩ thuật, chiếu phim đèn chiếu, phim điện ảnh, băng video. Nó là cơ sở, là điểm xuất phát cho quá trình nhận thức - học tập của SV, là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn. Thông qua sự trực quan SV không chỉ lĩnh hội dễ dàng tri thức mà còn giúp họ học tập được những thao tác mẫu của GV từ đó hình thành kĩ năng, kĩ xảo... Hoạt động nhận thức của con người đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Con đường nhận thức đó được thực hiện qua các giai đoạn từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ cụ thể đến trừu tượng, từ hình thức bên ngoài đến bản chất bên trong. Sử dụng PP trực quan trong quá trình dạy học các môn lý thuyết ở Trường Đại học TDTT Bắc Ninh chủ yếu là dùng powerpoint khi dạy học. Sử dụng powerpoint được xem là công cụ hỗ trợ thuyết trình có hiệu quả. Sử dụng PP trực quan làm tăng tính thuyết phục cho phần 22 Lý luËn vµ thùc tiÔn thÓ dôc thÓ thao trình bay, chất lượng bài giảng, làm sinh động thêm các dạng Xêmina, thu hút sự chú ý của SV ... Như vậy PP trực quan có ưu thế cao về tính tương thích với các PP DH khác. Ngoài ra trực quan nhằm tạo cho SV những biểu tượng là phương tiện có hiệu lực để hình thành các khái niệm, giúp SV nắm vững các quy luật của sự vật, sự việc... và những lý thuyết đã được nhận định từ thực tế trong hoạt động TDTT Trực quan giúp SV nhớ kĩ, hiểu sâu, nhớ lâu những hình ảnh, những kiến thức. và phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ của SV. Tuy nhiên, nếu sử dụng trực quan không khéo sẽ làm phân tán chú ý của SV, dẫn đến SV không lĩnh hội được những nội dung chính của bài học. 2.3.2. Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp trực quan. Trước khi sử dụng chúng cần chuẩn bị thật kĩ (nắm chắc nội dung, ý nghĩa của từng loại phục vụ cho nội dung nào của giờ học). Trong khi giảng cần xác định đúng thời điểm sử dụng trực quan Sử dụng trực quan cần theo một quy trình hợp lý để có thể khai thác tối đa kiến thức qua trực quan. Cần chuẩn bị câu hỏi hoặc hệ thống câu hỏi dẫn dắt SV quan sát và tự khai thác kiến thức. 2.4. Xêmina 2.4.1. Đặc điểm xêmina Xêmina ở đại học là một trong những hình thức tổ chức dạy học, trong đó, dưới sự điều khiển trực tiếp của giáo viên, sinh viên trình bày, thảo luận, tranh luận về những vấn đề khoa học nhất định. Phân loại xêmina: Theo mức độ và phạm vi sử dụng, có 4 kiểu xêmina: Tiền xêmina (hình thức xêmina sơ khai, có tính chất chuẩn bị, tập dượt); xêmina gắn với giáo trình; xêmina gắn với một số phần hay chương cơ bản của giáo trình; xêmina gắn với chuyên đề. Theo tính chất, mức độ phát triển nhận thức của sinh viên, có 3 kiểu xêmina: Xêmina thông báo - tái hiện; xêmina tìm kiếm bộ phận; xêmina nghiên cứu. Theo phương thức tiến hành, có 2 kiểu xêmina: Xêmina thảo luận, tranh luận tự do; xêmina báo cáo (theo chỉ định). Theo phạm vi tổ chức, có 2 kiểu xêmina: Xêmina theo tổ (hay liên tổ), xêmina theo lớp. 2.4.2. Cấu trúc. Quá trình tiến hành buổi học theo hình thức Xêmina được tiến hành như sau: * Chuẩn bị: - Nêu đề tài thuyết trình, thảo luận: Đề tài là những vấn đề cơ bản của chương trình môn học, gây được hứng thú sáng tạo, nghiên cứu của sinh viên; sinh viên chọn trong phạm vi đề tài giaó viên khống chế, hoặc tự đề xuất. - Phân công thuyết trình: SV xung phong kết hợp với sự chỉ định của GV sao cho có đồng đều ba loại SV trung bình, khá, giỏi. - Nghiên cứu tài liệu (hoặc thực tiễn): Tất cả SV đều thực hiện, GV có gợi ý, hướng dẫn và nêu những điểm cần chú ý. -Viết bài thuyết trình: GV gợi ý cấu trúc, độ dài và hình thức trình bày (dạng đề cương chứ không phải báo cáo hoàn chỉnh). Bài thuyết trình tránh sao chép lại nguyên văn giáo trình mà phải có sự tổng hợp, khái quát, đối chiếu so sánh nhất định giữa các tài liệu (quan điểm); phải có ý kiến riêng của SV; GV không cần đọc duyệt bài thuyết trình, để cho SV tập bảo vệ quan điểm của mình; phô tô bài thuyết trình với số lượng vừa đủ để nhiều SV trong lớp cùng theo dõi. * Thực hiện: - Lớp học nên sắp xếp hợp lý sao cho vừa gần gũi vừa dể dàng điều khiển, quán xuyến được quá trình thuyết trình thảo luận. - Những việc GV cần làm trong xêmina: Giới thiệu người thuyết trình; nhận xét việc thuyết trình; tổ chức cho SV thảo luận, tranh luận; kết luận, tổng kết. - Sinh viên có thể đứng tại chỗ để thuyết trình, đặt câu hỏi hoặc trình bày ý kiến. Những SV tự tin hơn có thể lên trước lớp. - Mỗi SV trình bày trong khoảng 10-15 phút; dựa vào đề cương để trình bày, chỉ đọc trong những trường hợp cần thiết; có thể sử dụng bảng hoặc các phương tiện kỹ thuật để minh họa; tốc độ trình bày vừa phải, có nhắc lại những điểm quan trọng để người nghe dễ ghi chép. - Sau khi SV thuyết trình xong, GV nhận xét sơ lược về nội dung và cách trình bày, và chuyển 23 Sè 2/2018 qua phần thảo luận. - SV đặt câu hỏi liên quan về đề tài vừa được thuyết trình cho người trình bày (hoặc cho GV). Câu hỏi không nên chỉ tập trung vào câu hỏi nhận diện, câu hỏi chất vấn - giải thích, mà chủ yếu là câu hỏi phân tích lý giải, câu hỏi so sánh – đối chiếu, câu hỏi liên hệ - phát triển đề tài. - Người trả lời được phép chuẩn bị một thời gian cần thiết và có thể tham khảo các ý kiến của các SV khác trong nhóm. - Giáo viên khẳng định lại ý kiến đã trả lời, và bổ sung mở rộng nâng cao ở những chỗ cần thiết. Trong trường hợp có sự bất đồng giữa các SV, GV cần thống nhất và đưa ra phương án trả lời hợp lý nhất để thuyết phục sinh viên. 2.4.3. Ưu thế của phương pháp. Xêmina được tiến hành cùng với nội dung chương trình giảng dạy hay mở rộng kiến thức là một hình thức quan trọng. Đặc biệt có sự ưu thế lớn giúp quá trình lĩnh hội tri thức cho SV về sự gắn kết, mở rộng và nâng cao kiến thức giữa lý tuyết và thực tiễn trong hoạt động TDTT. Xêmina chính là quá trình SV tiếp xúc với nghiên cứu khoa học một cách chủ động, với một tâm lý thoải mái và hứng thú; Củng cố và khắc sâu những kiến thức và khoa học cho SV; Phát triển tư duy khoa học và năng lực trình bày; Tập duyệt nghiên cứu khoa học đồng thời cũng là quá trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm phục vụ nhiệm vụ giảng dạy và huấn luyện sau này. Không khí trong buổi xêmina thân thiện, thoải mái trên tinh thần khoa học khi thảo luận. Phát huy tính chủ động sáng tạo cho SV. Thông qua xêmina GV GV có thể đánh giá một cách khá chính xác khả năng tiếp thu của SV và trình độ tư duy của họ tạo điều kiện cho phân loại SV chính xác và trực tiếp uốn nắn những tri thức sai lệch, không chuẩn xác, định hướng kiến thức cần thiết cho SV. Tuy nhiên, khi tổ chức xêmina vai trò của GV là hỗ trợ SV tìm được các chủ đề phù hợp nội dung của bài giảng, có nguồn tư liệu đầy đủ; cung cấp tài liệu hoặc hướng dẫn tìm tài liệu; giải đáp thắc mắc của SV trong khâu chuẩn bị; lắng nghe và bổ sung hoặc sửa chữa các chỗ thiếu sót của người học; tổng kết vấn đề; nếu sinh viên chưa quen thì trong những lần đầu tiên có thể điều hành việc trao đổi thảo luận. Thời gian cho mỗi buổi xêmina không nên dài quá 1,5 giờ. 3. KẾT LUẬN Trên đây là những PPDH mà GV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh sử dụng nhiều trong quá trình giảng dạy các môn lý thuyết. PPDH là một phạm trù cơ bản của lý luận dạy học, một thành tố có cấu trúc năng động nhất, linh hoạt nhất của quá trình dạy học có vai trò quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng và hiệu quả đào tạo. Việc vận dụng nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố về trình độ kiến thức, kinh nghiệm giảng dạy, điều kiện phục vụ giảng dạy... ngoài ra còn phụ thuộc vào nội dung chính của bài giảng (bài nhập môn, loại kiến thức của từng bài trong chương trình, bài tổng kết, bài hướng dẫn ôn tập...). Trong thực tế không nên thường sử dụng PPDH đơn lẻ để khẳng định giá trị tuyệt đối của nó, mà thường kết hợp các PP DH với nhau để bổ sung cho nhau sẽ đem lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meirer (2007), Lý luận dạy học hiện đại, Nxb Đại học sư phạm. 2. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (1995), Lý luận dạy học đại học, Nxb Đại học sư phạm. 3. Đặng Thành Hưng (2001), Dạy học hiện đại - Lý luận, biện pháp, kỹ thuật, Nxb ĐHQG, Hà Nội. 4. Trần Bá Hoành (2002), Những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực, Bài báo, tạp chí Giáo dục, số 6. 5. I.Ia.Lerner (1977), Dạy học nêu vấn đề, Nxb Giáo dục. 6. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 7. Thái Duy Tuyên (2007), Phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại, Nxb Giáo dục. 8. Đồng Văn Triệu (2008) Phương pháp giảng dạy và hướng dẫn học tập môn Lý luận và phương pháp TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.
File đính kèm:
- dac_diem_va_uu_the_cua_mot_so_phuong_phap_day_hoc_cac_mon_ly.pdf