Cuồng nhĩ - Trương Quang Khanh
TỔNG QUAN
Cuồng nhĩ là dạng nhịp nhanh nhĩ đều do vòng vào lại
lớn tại tâm nhĩ, sự khử cực nhanh trong tâm nhĩ có thể
cùng chiều hay ngược chiều kim đồng hồ tần số nhanh
đến 300 l/phút.
Sự phóng dòng điện khử cực sẽ tạo ra hình ảnh sóng
lớn hình răng cưa gọi là sóng F của nhĩ.
Tác động của sóng F này đến tầng thất tùy thuộc vào
đáp ứng của nút nhĩ thất, thường sẽ gây blốc chọn lọc
2:1, 3:1, 4:1
Có cơn kịch phát, cơn có thể ngắn hay kéo dài nhiều
năm.
CUỒNG NHĨ TS TRƯƠNG QUANG KHANH TỔNG QUAN Cuồng nhĩ là dạng nhịp nhanh nhĩ đều do vòng vào lại lớn tại tâm nhĩ, sự khử cực nhanh trong tâm nhĩ có thể cùng chiều hay ngược chiều kim đồng hồ tần số nhanh đến 300 l/phút. Sự phóng dòng điện khử cực sẽ tạo ra hình ảnh sóng lớn hình răng cưa gọi là sóng F của nhĩ. Tác động của sóng F này đến tầng thất tùy thuộc vào đáp ứng của nút nhĩ thất, thường sẽ gây blốc chọn lọc 2:1, 3:1, 4:1 Có cơn kịch phát, cơn có thể ngắn hay kéo dài nhiều năm. Dịch tể học Cuồng nhĩ ít gặp hơn rung nhĩ Thống kê số lượng bn nhập viện tại Hoa kỳ chẩn đoán NNKPTT từ 1985-1990, 77% có rung nhĩ và 10% cuồng nhĩ. Tỉ lệ cuồng nhĩ ở Hoa kỳ là 200.000 ca/ năm Tỉ lệ nam nhiều hơn nữ là 2,5 lần Thường gặp bn lớn tuổi: • 25-35 tuổi: 2-3 ca/năm • 55-64 tuổi: 30-90 ca/ năm • 65-90 tuổi: 50-90 ca/ năm Cơ chế cuồng nhĩ là do vòng vào lại lớn tại nhĩ. Type 1: Cuồng nhĩ phụ thuộc vào CTI Vòng vào lại lớn chạy vòng quanh van 3 lá và CTI nằm trong vòng này. Vòng quanh van ba lá của nhĩ phải giải phẫu đặc biệt tạo ra một hàng rào ngăn các xung động điện chạy qua và chỉ xung động điện chạy vòng quanh van 3 lá Cấu trúc: xoang vành (CS) ở phía dưới trong, gờ van eustachi (ER) ở phía dưới, tĩnh mạch chủ dưới ở phía dưới ngoài, dải cơ CT (cristal terminalis: mào tận ) ở thành bên nhĩ phải, tiếp theo là vùng trước của van 3 lá và vách liên nhĩ. Vùng dẫn truyền chậm là khu vực gờ sau eustachi, gọi là vùng CTI (cavo tricuspid isthmus: eo giữa tĩnh mạch chủ dưới và van 3 lá) nằm giữa tĩnh mạch chủ dưới và van ba lá. Đây là vùng tạo ra cơ chế chính của cuồng nhĩ điển hình. Cuồng nhĩ phụ thuộc vào CTI thì loại cuồng nhĩ ngược kim đồng hồ chiếm 90%, cuồng nhĩ xuôi kim đồng hồ chỉ chiếm 10% Type 2: Cuồng nhĩ không phụ thuộc CTI Cấu trúc bất thường khác: sẹo, tĩnh mạch phổi, vòng van 2 lá Do phẫu thuật bệnh tim bẩm sinh thường có đường vào tại nhĩ phải nên sau phẫu thuật sẽ tạo sẹo. Vòng vào lại có thể chạy quanh sẹo này hoặc giữa sẹo này với tĩnh mạch chủ trên hoặc tĩnh mạch chủ dưới. Sau phẫu thuật thay van hai lá tạo sẹo và có thể trở thành trung tâm cho vòng vào lại của cuồng nhĩ. Cuồng nhĩ sau phẫu thuật tim bẩm sinh khá đặc biệt với tỷ lệ cao hơn, thường xảy ra sau phẫu thuật. Điện tâm đồ cuồng nhĩ phụ thuộc CTI Cuồng nhĩ ngược chiều kim đồng hồ : Do ở loại cuồng nhĩ này, xung động điện đi vùng sau dưới (ứng với vị trí II,III,AVF) và chạy ngược kim đồng hồ lên vùng trước của van 3 lá (V1) rồi chạy trở lại về phía vùng vách liên nhĩ (V2 đến V6) nên điện tim có hình ảnh sóng F âm ở II,III,AVF, dương tính ở V1 và âm tính V6. Cuồng nhĩ xuôi chiều kim đồng hồ : xung động điện chạy vùng trước van 3 lá (V1) rồi chạy xuôi kim đồng hồ đến vùng sau dưới (DII, III, AVF) nên điện tim có hình ảnh sóng F dương ở DII,III,AVF và âm tính ở V1 Điện tâm đồ cuồng nhĩ không điển hình ( Không phụ thuộc CTI) Triệu chứng Thường là biểu hiện do giảm cung lượng tim Hồi hộp Mệt, giảm khả năng gắng sức Khó thở nhẹ Gần ngất Giảm cung lượng nặng: khó thở nhiều, đau ngực, ngất Cuồng nhĩ gây 3 vấn đề Nhịp tim nhanh: nhịp nhĩ nhanh có thể gây ra đáp ứng thất nhanh Mất sự đồng bộ nhĩ và thất, giảm cung lượng tim: có thể 30-40% ở bn lớn tuổi Nguy cơ huyết khối và đột quỵ não: Theo Guidelines Châu Âu và Bắc Mỹ thì không có sự khác biệt giữa cuồng nhĩ và rung nhĩ, bản thân cuồng nhĩ lâu dài kết hợp rung nhĩ. Nên dự phòng huyết khối đối với bn có nguy cơ, nhất CHADS-VASC >2. Tiên lượng Nhịp nhanh kéo dài gây nên bệnh cơ tim Tạo huyết khối ở nhĩ trái, khoảng 0-21% Đặc tính dẫn truyền nút nhĩ thất, cuồng nhĩ thường gây đáp ứng thất nhanh hơn so rung nhĩ Kiểm soát tần số thất khó hơn rung nhĩ Nguy cơ thuyên tắc NC Seidl thấy tỉ lệ thuyên tắc 7% ở phần lớn bn không dự phòng kháng đông NC Charles J. (JACC Vol 30.1997) 110 bn cuồng nhĩ mãn tính, 13% có thuyên tắc. NC Kathryn A.Wood (1997) 86 bn cuồng nhĩ, thuên tắc ghi nhận 14%, nguy cơ hàng năm là 3%. Cuồng nhĩ được xem nguyên nhân gây đột quỵ do thuyên tắc như rung nhĩ (3-4% /năm) Tử vong liên quan cuồng nhĩ Bệnh diễn biến tự nhiên từ không triệu chứng đến suy giảm huyết động , có thể đột tử. Tỉ lệ tử vong 16% trong 6,5 năm, 10% nguy cơ đột tư Tỉ lệ tái phát cơn tăng dần Nguy cơ thuyên tắc huyết khối là chính và tăng dần theo mật độ cơn hay cơn kéo dài Điều trị tổng quát giống rung nhĩ Chuyển về nhịp xoang Duy trì nhịp xoang Kiểm soát tần số thất trong cơn Dự phòng thuyên tắc huyết khối, nhất bn có kèm rung nhĩ. Kháng đông: Huyết khối tạo trong tiểu nhĩ trái ít hơn so rung nhĩ do co thắt nhĩ đều đạn Nếu cuồng nhĩ > 48 giờ , phải sử dụng kháng đông 4 tuần hay TEE trước chuyển nịp Tiếp tục kháng đông 4 tuần sau chuyển nhịp Dự phòng huyết khối đối với bn có nguy cơ, nhất CHADS-VASC >2 Kiểm soát tần số thất: Thường khó khăn hơn so rung nhĩ Sử dụng thuốc tác động nút nhĩ thất:β(-), Digoxin, Ca(-) Tùy thuộc tình huồng lâm sàng β(-), Ca(-): không dùng bn suy tim, HA thấp Cách thức chuyển nhịp: Thuốc chống loạn nhịp Kích thích nhĩ nhanh vượt tần số Sốc điện Triệt đốt qua catheter Phẫu thuật Khi chuyển nhịp xoang: Amiodarone hay thuốc nhóm IA/IC là nhóm lựa chọn Triệt đốt qua catheter là thích hợp hơn thuốc điều trị lâu dài bn cuồng nhĩ type 1 NC NAPSE triệt đốt 477 bn tỉ lệ thành công 85%, tái phát 15% Tái phát thường gặp cuồng nhĩ type 2. TỈ LỆ TÁI LẬP CƠN SAU CHUYỂN NHỊP 2015 ACC/AHA/HRS Guideline for the Management of Adult Patients With Supraventricular Tachycardia Triệt đốt: Sử dụng năng lượng phá hủy cấu trúc của vòng vào lại để chấm dứt hoàn toàn cuồng nhĩ phục hồi nhịp xoang. Đang được chấp thuận điều trị bước 1 nhằm duy trì nhịp xoang ở bn cuồng nhĩ type 1 Được sử dụng chọn lựa và ngăn ngừa tái phát cơn, sau khi hồi phục chuyển nhịp xoang. Duy trì nhịp xoang ở bn cuồng nhĩ nếu chỉ dùng thuốc thường hạn chế. Tỉ lệ thành công hàng năm khoảng 20-30%. Tái phát cao nếu kèm lớn nhĩ và suy tim. Chưa kể đôi khi kết hợp cuồng nhĩ đáp ứng thất chậm dùng thuốc sẽ càng nguy hiểm Cuồng nhĩ type 1, tỉ lệ thành công cao > 95% Type 2 tỉ lệ thành công thấp hơn , tái phát nhiều hơn BN có cuồng nhĩ khó kiểm soát bằng thuốc cũng như khó triệt đốt có thể triệt đốt nút nhĩ thất kết hợp cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn Triệt đốt hướng dẫn theo vị trí: Vòng van 3 lá và lỗ xoang vành (isthmus vách: khoảng 5 giờ) Vòng van 3 lá và TMC dưới ( isthmus sau : 6 giờ) Vòng van 3 lá và TMC dưới ( isthmus bên : 7 giờ) Vị trí 5 giờ Triệt đốt thành công: Chấm dứt cơn cuồng nhĩ: nhưng có thể tái phát cao nếu chỉ có 1 tiêu chuẩn này Không thể kích thích khởi phát cơn Xác định blốc 2 hướng qua isthmus Kết quả triệt đốt: kết thúc cơn cuồng nhĩ Kết thúc cơn Blốc dẫn truyền Singer: Interventional Electrophysiology. Williams & Wilkins 1997; 367. Kích thích từ xoang vành đánh giá blốc CTI Block No block Không block CTI Block CTI Kích thích từ nhĩ phải thấp Trước đốt Sau đốt Tỉ lệ thành công triệt đốt qua catheter Acute Follow-up Long-Term Study # Success (%) (mo) Success (%) Feld 12 83 4 67 Cosio 9 78 18 78 Lesh 18 94 9.6 67 Calkins 16 81 10 69 Kirkorian 22 86 13 77 Fischer 80 90 20 83 Steinberg 16 100 8 75 Poty 12 100 9 92 Saxon 51 88 14 82 Cauchemez 20 95 8 75 Nakagawa 30 100 10 83 Poty 44 98 12.1 50* Fischer 200 95 24 85 NC Francisco J. Pe´rez tổng kết hiệu quả triệt đốt cuồng nhĩ phụ thuộc CTI từ các Nc 1/1988-7/2008 bao gồm 158 NC trên 10,719 bn. Tỉ lệ thành công đến 91.1%-92,7%, tái phát 6.7%-13.8% tùy thuộc đầu đốt 4-8mm Tỉ lệ biến chứng thấy 93 NC với 6293 bn thấy tỉ lệ là 2.6% với 77 bn với biến chứng mạch máu (n=26), blốc tim (n=8), TBMN (n=3), RL nhịp thất (n=2), NMCT (N=1) 37 NC với 343 bn so sánh chất lượng cuộc sống trước và sau triệt đốt có cải thiện hơn. 2 NC với 165 bn có so sánh với phương pháp dùng thuốc thấy triệt đốt dự phòng tái phát cơn tốt hơn. KẾT LUẬN Cuồng nhĩ là nhịp nhanh tạo ra do vòng vào lại lớn nằm trong tâm nhĩ. Cấu trúc giải phẩu tạo nên cuồng nhĩ type 1 tương đối rõ ràng. Phương pháp triệt đốt qua catheter có thể dễ dàng phá hủy cấu trúc vòng vào lại này, đây là lựa chọn điều trị hiệu quả và an toàn. XIN CÁM ƠN HỘI NGHỊ
File đính kèm:
- cuong_nhi_truong_quang_khanh.pdf