Core Java - Chương 5: AWT

Sau khi học xong chương này, bạn có thể nắm được các nội dung sau:

¾ Hiểu về AWT

¾ Sử dụng các Component

¾ Sử dụng các Container

¾ Sử dụng các Layout Manager

¾ Xử lý sự kiện với các Component

pdf40 trang | Chuyên mục: Java | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 2474 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt nội dung Core Java - Chương 5: AWT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
ịnh nghĩa một số phương thức để xử lý mỗi sự kiện. Những phương thức này 
sẽ được nạp chồng trong lớp mà thi hành những giao diện này. 
Chương trình sau đây sử dụng một ActionListener để xử lý các sự kiện liên quan với một 
button. ActionEvent có hai phương thức: 
¾ getSource(): Để trả về nguồn của sự kiện. 
¾ toString(): Để trả về chuỗi tương đương với sự kiện. 
Chương trình 5.13 trình bày cách tính gấp đôi của một số được nhập vào. Chương trình này 
được thực hiện bằng cách kết hợp các phương thức của lớp, nghĩa là các phương thức xử lý 
sự kiện và giao diện. Việc click trên một button sẽ làm khởi động ActionEvent và gọi 
phương thức actionPerformed(). Nó sẽ kiểm tra button được click với sự trợ giúp của hàm 
getSource và trả về kết quả thích hợp. 
Chương trình 5.13 
import java.awt.*; 
import java.awt.event.*; 
class evttest extends Frame implements ActionListener 
{ 
 Label lab=new Label(“Enter a number”); 
 TextField tf1=new TextField(5); 
 TextField tf2=new TextField(5); 
 Button btnResult=new Button(“Double is”); 
 Button ext=new Button(“exit”); 
 public evttest(String title) 
 { 
32 
 super(title); 
 setLayout(new FlowLayout()); 
 btnResult.addActionListener(this); 
 ext.addActionListener(this); 
 add(lab); 
 add(tf1); 
 add(btnResult); 
 add(tf2); 
 add(ext); 
 } 
 public void actionPerformed(ActionEvent ae) 
 { 
 if (ae.getSource()==btnResult) 
 { 
 int num=Integer.parseInt(tf1.getText())*2; 
 tf2.setText(String.valueOf(num)); 
 } 
 if (ae.getSource()==ext) 
 { 
 System.exit(0); 
 } 
 } 
 public static void main(String args[]) 
 { 
 evttest t=new evttest(“Event handling”); 
 t.setSize(300,200); 
 t.show(); 
 } 
} 
Kết xuất của chương trình được chỉ ra ở hình bên dưới: 
33 
Hình 5.16 Xử lý sự kiện 
Hình 5.17 chỉ ra một phần của cây phân cấp các lớp của gói event. 
ActionEvent AdjustmentEvent ComponentEvent
ContainerEvent InputEvent FocusEvent
Object
java.util.EventObject
Java.awt.Event
ItemEvent
WindowEvent
KeyEvent MouseEvent
Hình 5.17 Gói Event 
Hình sau chỉ ra thứ tự phân cấp các giao diện của các event listener. 
34 
ActionListener
AdjustmentListener
ContainerListener
FocusListener
ItemListener
KeyListener
MouseListener
MouseMotionListener
TextListener
WindowListener
E
v
e
n
t
L
i
s
t
e
n
e
r
Hình 5.18 Event Listener 
Hình sau là danh sách các listener được sử dụng cho các thành phần chỉ ra. 
Button
List
MenuItem
TextField
ActionListener
Hình 5.19 Action Listener 
35 
Choice
Checkbox
List
ItemListener
Hình 5.20 Item Listener 
Dialog
Frame
WindowListener
Hình 5.21 Window Listener 
Các listener cho lớp Component được chỉ ra ở hình 5.22: 
ComponentListener
FocusListener
KeyListener
MouseMotionLIstener
Component
MouseListener
Hình 5.22 Các Component 
5.6 Thực đơn (menu) 
Ngôn ngữ Java có một tập hợp các lớp đối tượng để tạo các menu. Có hai loại menu – pull 
down và pop-up. Menu làm cho ứng dụng ta xây dựng dễ sử dụng hơn. Chỉ duy nhất một 
thanh menubar được đặt trong một frame. Menubar là một thanh nằm ngang được đặt tại 
36 
đỉnh của frame. Nó liệt kê các mục được chọn khác nhau hay menu. Một menu độc lập có 
thể chứa các mục chọn con, các mục con này được gọi là menuitem. Java cung cấp các 
checkbox menuitem, chúng có thể được bật hay mở, phụ thuộc vào trạng thái. Hình 5.14 
minh họa cách sử dụng của menubar, menu, menuItem, và CheckboxMenuItem. 
Chương trình 5.14 
import java.awt.*; 
import java.awt.event.*; 
class MyFrame extends Frame implements ActionListener, MouseListener 
{ 
 MenuItem exitItem; 
 PopupMenu optionsMenu; 
 Frame frame; 
 public MyFrame() 
 { 
 setTitle("Menu Example"); 
 setSize(300,200); 
 MenuBar mbar=new MenuBar(); 
 setMenuBar(mbar); 
 Menu fileMenu=new Menu("File"); 
 mbar.add(fileMenu); 
 fileMenu.addActionListener(this); 
 MenuItem newItem=new MenuItem("New"); 
 fileMenu.add(newItem); 
 MenuItem openItem=new MenuItem("Open"); 
 fileMenu.add(openItem); 
 fileMenu.addSeparator(); 
 MenuItem saveItem=new MenuItem("Save"); 
 fileMenu.add(saveItem); 
 MenuItem saveAsItem=new MenuItem("Save As"); 
 fileMenu.add(saveAsItem); 
 fileMenu.addSeparator(); 
 exitItem=new MenuItem("Exit"); 
 fileMenu.add(exitItem); 
 saveAsItem.addActionListener(this); 
 Menu editMenu=new Menu("Edit"); 
 mbar.add(editMenu); 
37 
 editMenu.addActionListener(this); 
 MenuItem cutItem=new MenuItem("Cut"); 
 editMenu.add(cutItem); 
 MenuItem copyItem=new MenuItem("Copy"); 
 editMenu.add(copyItem); 
 MenuItem pasteItem=new MenuItem("Paste"); 
 editMenu.add(pasteItem); 
 editMenu.addSeparator(); 
 Menu helpMenu=new Menu("Help"); 
 mbar.add(helpMenu); 
 helpMenu.addActionListener(this); 
 MenuItem contentItem=new MenuItem("Content"); 
 helpMenu.add(contentItem); 
 MenuItem indexItem=new MenuItem("Index"); 
 helpMenu.add(indexItem); 
 Menu findMenu=new Menu("Find"); 
 helpMenu.add(findMenu); 
 addMouseListener(this); 
 MenuItem nameItem=new MenuItem("Search by Name"); 
 findMenu.add(nameItem); 
 MenuItem cacheItem=new MenuItem("Search from cache"); 
 findMenu.add(cacheItem); 
 optionsMenu=new PopupMenu("Options"); 
 editMenu.add(optionsMenu); 
 optionsMenu.addActionListener(this); 
 MenuItem readItem=new MenuItem("Read Only"); 
 optionsMenu.add(readItem); 
 optionsMenu.addSeparator(); 
 Menu formatMenu=new Menu("Format text"); 
 optionsMenu.add(formatMenu); 
 this.add(optionsMenu); 
 formatMenu.addActionListener(this); 
 CheckboxMenuItem insertItem=new CheckboxMenuItem("Insert",true); 
 formatMenu.add(insertItem); 
 CheckboxMenuIte overtypeItem=new CheckboxMenuItem("Overtype",false); 
 formatMenu.add(overtypeItem); 
 } 
 public void actionPerformed(ActionEvent ae) 
 { 
 if (ae.getActionCommand().equals("Exit")) 
38 
 { 
 System.exit(0); 
 } 
 } 
 public void mouseEntered(MouseEvent m){} 
 public void mouseExited(MouseEvent m){} 
 public void mouseClicked(MouseEvent m) 
 { 
 optionsMenu.show(this,m.getX(),m.getY()); 
 } 
 public void mouseReleased(MouseEvent m){} 
 public void mousePressed(MouseEvent m){} 
 public static void main(String[] args) 
 { 
 MyFrame frame=new MyFrame(); 
 frame.show(); 
 } 
} 
Khi bạn thực thi chương trình trên, một màn hình với các trình đơn File, Edit và Help được 
hiển thị. Khi bạn click vào mục File, bạn sẽ thấy kết xuất sau đây: 
Hình 5.23 Pull-down Menu 
Một menu có thể chứa các menu con. Khi bạn click vào trình đơn Help, 3 mục con có tên 
là Content, Index và Find sẽ xuất hiện. Trong trình đơn Find, có 2 mục con là Search by 
name và Search from Cache. Mặt khác một pop-up menu sẽ hiện ra nếu bạn nhấn chuột 
phải trên màn hình: 
39 
Hình 5.24 Pop-up menu 
Các mục chọn được trình bày trên pop-up menu là Read-Only và Format text. Mục ‘Format 
text’ có 2 mục con là Insert và Overtype. Những mục chọn con này thuộc kiểu 
Checkboxmenuitem. Khi bạn click vào mục chọn, nó sẽ được đánh dấu và bạn có thể thấy 
dấu chọn tương ứng trên mục được chọn đó. Ngôn ngữ Java cung cấp các lớp khác nhau. 
Những lớp này được sử dụng để tạo thanh Menubar, Menu, MenuItem và 
Checkboxmenuitem trong chương trình. 
Tóm tắt 
¾ GUI giúp chúng ta tạo giao diện hình ảnh cho một ứng dụng. Mặt khác nó cũng giúp ta 
phát triển các ứng dụng người dùng nhiều hiệu quả hơn. 
¾ Thành phần GUI là một đối tượng trực quan. Người dùng có thể sử dụng chuột hay bàn 
phím để tương tác với đối tượng này. 
¾ Các thành phần GUI như các button, label, checkbox và radio button mà được sử dụng 
trong ứng dụng hay applet thì có thể được thấy trên màn hình. Bất cứ thao tác nào mà liên 
quan tới tất cả các thành phần GUI đều được tìm thấy trong lớp Component. Ta cần sử 
dụng các lớp tồn tại trong gói java.awt để tạo các thành phần GUI này. 
¾ Hệ thống GUI xử lý tất cả các tương tác của người dùng với sự hỗ trợ của mô hình 
event-driven. Một sự kiện được kích hoạt khi người sử dụng tạo một hành động như là di 
chuyển chuột, nhấn phím, nhả phím v.v…. 
¾ Các kiểu trình bày khác nhau: 
40 
• Flowlayout 
• BorderLayout 
• CardLayout 
• GridLayout 
• GridBagLayout 
¾ Phương thức ‘setLayout()’ được sử dụng để tạo một layout. 
¾ Flowlayout là Layout Manager mặc định cho các applet và các panel. Các thành phần 
được xắp xếp từ góc trái trên đến góc phải bên dưới của màn hình. 
¾ Borderlayout xắp xếp các thành phần trong ‘North’, ‘South’, ‘East’, ‘West’ và ‘Center’ 
của một container. 
¾ Gridlayout đặt các thành phần trong các dòng và các cột. Tất cả các thành phần đều có 
cùng kích thước. 
¾ Cardlayout đặt các thành phần trên đỉnh của các thành phần khác. Nó tạo một stack của 
một số thành phần, thường thường là các panel. 
¾ Gridlayout bố trí các thành phần một cách chính xác hơn layout manager. Nó tương tự 
như grid layout. Sự khác nhau duy nhất ở đây là thành phần không cần có cùng kích thước 
và có thể được đặt trong bất kỳ dòng hay cột nào. 
¾ Trong mô hình xử lý sự kiện, ứng dụng cho phép bạn đăng ký các handler được gọi là 
các listener cho các đối tượng. 
¾ Một Event Listener lắng nghe một sự kiện đặc biệt nào đó mà một đối tượng thiết lập. 
Nó sẽ gọi lần lượt các phương thức xử lý sự kiện. Lớp layout manager cung cấp một 
phương tiện để điều khiển cách trình bày vật lý của các thành phần GUI. 
¾ Có hai kiểu menu – pull-down và pop-up. 

File đính kèm:

  • pdfUnlock-CoreJava_C5.pdf
Tài liệu liên quan