Chuyên đề Nghiên cứu ngôn ngữ lập trình ASP.NET
Mục lục
Nội dung Trang
I. Giới thiệu sơ qua về .NET
I.1.Nguồn gốc của .NET
I.2.Định nghĩa .NET
I.3.Mục tiêu của .NET
I.4 .Các dịch vụ của.NET
I.5.Tác động của .NET đến người làm CNTT
I.6.Tác động của .NET đến người dùng
I.7. Cơ sở hạ tầng của .NET
II.Nghiên cứu về ASP.NET
II.1.Giới thiệu chung về ASP.NET
II.2.Ứng dụng của ASP.NET
A.Khái quát.
B.Tập tin Global.asax.
C.Làm việc với thực thể HttpApplication
D. Lập trình lại (Overriding) phương thức Init và Dispose.
E. Sử dụng các Module trong tập tin Global.asax.
II.3.Cấu hình ASP.NET
A .Khái quát
B. Định dạng của tập tin cấu hình trong ASP.NET.
II.4.Truy cập dữ liệu
A .ADO.NET
B.Cấu trúc của ADO.NET:
C.Dataset.
D.NET Data Provider :
E.Đối tượng Connection
F.DataAdapter
G.Đối tượng Command
III.Triển khai một ứng dụng:
III.1.Mục đích nghiên cứu:
III.2.Báo cáo chi tiết:
IV.Triển khai ứng các ứng dụng ứng WEB Projects
IV.1.Làm việc với WEB Projects:
IV.2.Biên dịch và triển khai ứng dụng WEB Projects
IV.3.Triển khai một ứng dụng ASP.NET 3
3
3
4
5
7
8
9
10
10
16
16
16
17
17
19
20
20
22
23
23
26
27
29
30
31
32
35
35
35
37
37
38
38
ng cấp 4 phương thức thực thi. Tuỳ thuộc vào câu lệnh và thủ tục được thực thi, bạn có thể thực thi và trả về: Tập kết quả: trong trường hợp này bạn đang thực thi một câu lệnh Sql hay một stored procedure mà trả về một hay nhiều mẫu tin. Bạn có thể lấy tập kết quả này bằng cách sử dụng data reader Đếm những mẫu tin bị ảnh hưởng: tình huống này xảy ra khi bạn thực thi một câu lệnh hay một thủ tục mà cập nhật cơ sở dữ liệu hay làm thay đổi cấu trúc của cơ sở dữ liệu Giá trị đơn; Thực thi trên câu lệnh hay stored procedure mà thực hiện việc tìm kiếm, tính toán một giá trị thích hợp hay giải quyết một giá trị đơn nào khác Dữ liệu dưới dạng Xml: Khả năng này chỉ thực hiện được trên Sql Server 7.0 trở về sau Cách Data Adapter sử dụng Data command Data Adapter sử dụng data command để đọc và ghi cơ sở dữ liệu. Data Adapter có thể chứa 4 đối tượng Data command . Mỗi đối tượng chứa trong một thuộc tính của Data Adapter: SelectCommand, UpdateCommand, InsertCommand, DeleteCommand. Khi bạn sử dụng Data Adapter, nó thực hiện một cách hiệu quả những thao tác tương tự với command. Ví dụ khi bạn gọi phương thức Fill của Adapter, Adapter thực thi data command trong thuộc tính SelectCommand và sử dụng một data Adapter để fill tập kết quả vào table của Dataset mà bạn chỉ ra. Tương tự khi bạn gọi phương thức Update, nó thực thi các câu lệnh thích hợp (trong thuộc tính UpdateCommand, Insertcommand, DeleteCommand) Một điểm quan trọng là Data Adapter được thiết kế sử dụng command để giao tiếp với Dataset. Bằng cách sử dụng Data Command của chính bạn, bạn có thể thực hiện những chức năng tương tự như Data Adapter làm, nhưng khi bạn có nhiều control thì đối tượng command được thực thi khi nào và như thế nào, đặc biệt là điều gì sẽ xảy ra với tập kết quả của command. III.Triển khai một ứng dụng: III.1Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu phương pháp triển khai một ứng dụng Web trong Visual Studio.NET, bao gồm: Các công cụ hỗ trợ triển khai. Sử dụng các công cụ đóng gói ứng dụng ASP.NET III.2.Báo cáo chi tiết: -Phương pháp triển khai một ứng dụng trong Visual Studio.NET: Những tính năng cơ bản về triển khai một ứng dụng trong .NET Framework: .NET Framework cung cấp một số tính năng cơ bản để dễ dàng thực thi một ứng dụng. Những tính năng này bao gồm: Các ứng dụng không tác động Tính năng này cung cấp việc cô lập ứng dụng và vô hiệu hoá sự xung đột DLL Mặc định là các thành phần riêng: Mặc định, các thành phần được triển khai tới thư mục của ứng dụng và chỉ hiện hữu với ứng dụng đó Điểu khiển sự chia sẻ code Version cùng tồn tại: Các version của cùng một thành phần hoặc ứng dụng có thể cùng tồn tại, bạn có thể chọn version để sử dụng Tái tạo và triển khai bằng XCOPY: Các thành phần tự mô tả và tự chứa đựng có thể được triển khai mà không cần đăng ký registry hay chịu sự phụ thuộc nào Dễ dàng cập nhật: Admin có thể sử dụng các host, ví dụ như ASP.NET, để cập nhật DLLs, thậm chí các máy tính từ xa. Tích hợp với Microsoft Windows Installer: Dễ dàng triển khai: Phân phối phần mềm dễ dàng, bao gồm cả sử dụng Active Directory Code cục bộ: Định danh dựa trên code hơn là dựa vào user, cách giải quyết được đặt bởi admin. Đóng gói và triển khai ứng dụng . NET Framework: Đóng gói: .NET Framework cung cấp một số tùy chọn sau cho việc đóng gói ứng dụng: Assembly đơn hoặc bộ sưu tập các assembly: Với tùy chọn này, việc đóng gói tạo ra file .dll hoặc . exe Tập tin CAB(cabinet): Tạo thành file nén để giảm thời gian phân phối hoặc download Gói Microsoft Windows Installer hoặc theo một định dạng installer khác: Tạo thành file .msi để sử dụng trong Windows Installer hoặc một file khác sử dụng bởi một installer nào đó. Phân phối: .NET Framework cung cấp một số tùy chọn sau cho việc phân phối ứng dụng: Sử dụng XCOPY hoặc FTP: Bởi vì những ứng dụng Common Language Runtime là tự mô tả và không cần đăng ký registry, bạn có thể sử dụng XCOPY hoặc FTP để copy ứng dụng tới một thư mục thích hợp, và ứng dụng có thể chạy từ thư mục đó. Sử dụng code download: Nếu bạn phân phối ứng dụng qua Internet, bạn có thể download code vào máy và chạy ứng dụng đó. Sử dụng các chương trình cài đặt (ví dụ như Windows Installer 2.0): Windows Installer 2.0 có thể cài đặt, sửa chửa, hoặc xoá các assembly của Microsoft .NET Framework ở nơi lưu giữ assembly toàn cục và trong các thư mục riêng. 3.Triển khai ứng dụng: Triển khai là quá trình mà bạn phân phối một ứng dụng hoặc component hoàn chỉnh để cài đặt vào các máy khác.Trước khi bạn triển khai một giải pháp, bạn cần phải cho Visual Studio biết cái gì cần triển khai, nơi triển khai và cách triển khai nó. Bạn làm điềnnày bằng cách thêm một hoặc nhiều dự án triển khai vào trong giải pháp của bạn. Mỗi dự án triển khai chỉ rõ những dòng lệnh để cài đặt các files và components vào một máy. Để phân phối ứng dụng, bạn thường tạo một dự án triển khai cách biệt cho mỗi tầng trong ứng dụng. Ví dụ như một ứng dụng 3 tầng cần 3 dự án triển khai, một cho dữ liệu, một cho bussiness logic và một cho client. Assemblies: Các components thì được đóng gói trong các assemblies. Assemblies là các khối được xây dựng của các ứng dụng .NET có thể dùng lại, có thể thay đổi phiên bản, và tự mô tả. Một assembly là một collection của các kiểu(type) và resource mà chúng ta xây dựng để làm việc với nhau và tạo thành các nhóm chức năng. Một assembly cung cấp Common Language Runtime với các thông tin cần để nhận ra sự thi hành các kiểu. Một assembly đơn giản nhất là một bộ thực thi đơn chứa tất cả các thông tin cần thiết cho việc triển khai và phiên bản ứng dụng, một kiểu thì không tồn tại bên ngoài bối cảnh của 1 assembly. Triển khai ứng các ứng dụng ứng WEB Projects: IV.1.Làm việc với WEB Projects: Các ứng dụng Web ASP.NET và các dịch vụ Web XML cho phép bạn tạo ra các ứng dụng để nâng cao năng lực của World Wide Web. Các loại dự án này được chạy trên một Web Server, chuyển và nhận thông tin thông qua các giao thức chuẩn như HTTP và XML. Sử dụng Web Projects, bạn có thể tạo được mọi thứ từ Web site truyền thống phục vụ những trang HTML để nâng cao tính năng của các ứng dụng kinh doanh chạy trên mạng intranet hoặc Internet… Visual Basic và Visual C# bao gồm các template cho phép bạn tạo ra 3 loại dự án Web-based: ASP.NET Web Application template: Lập trình ứng dụng Web với các designer để tạo ra các Web Forms page kết hợp các tính năng của ASP.NET ASP.NET Web Server template: Một ứng dụng cung cấp khả năng trao đổi thông báo giữa các trang Web sử dụng các giao thức như HTTP, XML, XSL, SOAP và WSDL. Empty Web Project template: Một ứng dụng Web rỗng mà bạn có thể tùy chỉnh IV.2.Biên dịch và triển khai ứng dụng WEB Projects: Visual Studio cung cấp một cơ cấu đơn giản để triển khai các ứng dụng tới các máy cục bộ hoặc các máy remote. Bạn có thể cài đặt ứng dụng bằng cách đơn giản là sao chép chúng vào các thư mục ứng dụng đã được chỉ rõ hoặc bằng cách sử dụng nhiều dự án triển khai chuyên dụng và có thể cấu hình được Khi sử dụng Visual Studio.Net để xây dựng các ứng dụng Web ASP.NET, bạn sử dụng một mô hình triển khai tổng quát, dự án sẽ được biên dịch và các file kết quả sẽ được triển khai. Web Forms code trong class file (.aspx.vb hoặc là . aspx.cs) được biên dịch vào một file .dll. File này sau đó sẽ triển khai tới Server mà không có source code nào. Khi một yêu cầu trong trang được nhận, file .dll sẽ được thực thi. Biên dịch và triển khai: Giả sử bạn có một ứng dụng Web ASP.NET đơn giản gọi là WebApplication1 bao gồm: Một Web Forms page tên là WebForm1.aspx Một số module thêm vào chứa business logic gọi là BusinessLogic1(.vb hoặc .cs) và BusinessLogic2(.vb hoặc .cs). Sau khi bạn hiệu chỉnh và biên dịch dự án: Tất cả các file trong dự án được lưu lại từ lần build cuối cùng. File WebForm1.aspx và các file mặc định của dự án được copy vào Web server. File Class WebForm1(.aspx.vb hoặc .aspx.cs), component BusinessLogic1 và component BusinessLogic2 được biên dịch trong file .dll, file này được copy mặc định vào thư mục \Bin của thư mục ảo IV.3.Triển khai một ứng dụng ASP.NET: Đóng gói thành file chạy .exe hoặc file .dll Phân phối: Sử dụng XCOPY hoặc FTP Bạn có thể sử dụng XCOPY hoặc FTP để triển khai một ứng dụng ASP.NET tới server. Bạn có thể chạy một phiên bản của ứng dụng bên cạnh phiên bản khác, bạn có thể update ứng dụng mà không phải đóng ứng dụng. Common Laguage Runtime chạy một ứng dụng đồng thời với các ứng dụng khác mà không có sự xung đột về DLL Triển khai các ứng dụng XML Web Services: Triển khai một ứng dụng XML Web Service bao gồm việc sao chép file .asmx và các assembly khác được sử dụng bởi XML Web Service (nhưng không phải là thành phần của .NET Framework) tới Web server. Các mục được triển khai tới Web Server khi công bố một XML Web Service: M thư mục M mô tả Thư mục ứng dụng Web Thư mục gốc của XML Web Service. Các file còn lại được đặt trong thư mục này. Thư mục này có thể Gõ dấu là một ứng dụng Web IIS. Tập tin .asmx URL để client gọi XML Web Service Tập tin .disco Cơ chế discovery của XML Web Service(file này là tùy chọn, không được tự động tạo ra bởi XML Web Service) Tập tin Web.config (Tùy chọn) Nếu bạn muốn ghi đè các thiểt lập mặc định vể cấu hình, bạn có thể bao gồm file Web.config Thư mục \Bin Lưu giữ các file nhị phân của XML Web Service. Nếu lớp XML Web Service không có cùng file .asmx thì assembly chứa lớp phải là thư mục \Bin Install ứng dụng vào chính máy của bạn: -Chọn project DBCustomAction Installer trong Solution Explorer. Trong menu Project, chọn Install. Triển khai ứng dụng ở một máy khác: -Trong Windows Explorer, tìm tới thư mục của project và tìm file đã cài đặt -Copy file DBCustomAction Installer.msi và các file, thư mục con khác vào một máy khác -Khi đã copy xong, chạy file Setup.exe ở máy vừa được chép vào Uninstall ứng dụng: -Mở Control Panel à Add/Remove Programs -Trong hộp thoại Add/Remove Programs, chọn DBCustomAction Installer và click Remove. (Để Uninstall trong chính máy của bạn, trong menu Project, chọn Uninstall).
File đính kèm:
- Chuyên đề Nghiên cứu ngôn ngữ lập trình ASP.NET.doc