Chất lượng kiểm toán của kiểm toán nhà nước dưới góc nhìn thể chế
Bài viết nghiên cứu thực trạng về chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Việt Nam, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước dưới góc nhìn thể chế. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ngày càng được quan tâm nhiều hơn bởi quần chúng nhân dân, Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan dân cử.
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng môi trường thể chế có ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước. Bài báo đồng thời đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước từ góc nhìn thể chế.
thực hiện nhiệm vụ của mình. Đồng thời, Kiểm toán viên Nhà nước phải có sự hiểu biết chuyên sâu và đầy đủ về những quy định của luật pháp hiện hành có liên quan khi thực hiện hoạt động kiểm toán. Đơn vị được kiểm toán được cho là có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Nếu lãnh đạo đơn vị nhận thức được đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong quá trình phối hợp cung cấp thông tin phục vụ hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước sẽ có tác động tích cực đến chất lượng kiểm toán. Ngoài ra, tính chính trực của thủ trưởng đơn vị được kiểm toán cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng kiểm toán. Theo văn bản tham vấn của Hội đồng Tiêu chuẩn Kiểm toán và Đảm bảo Quốc tế (IAASB), ngoài yếu tố năng lực kiểm toán viên, áp dụng quy trình kiểm soát chặt chẽ, chất lượng kiểm toán tốt nhất đạt được trong một môi trường có sự hỗ trợ và tương tác thích hợp giữa các bên tham gia trong chuỗi cung ứng báo cáo tài chính. Thực trạng ảnh hưởng của môi trường thể chế đến chất lượng kiểm toán và giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Thứ nhất, sự quan tâm của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan dân cử và quần chúng có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước thông qua việc tạo động lực cho tập thể lãnh đạo, công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước vượt qua những khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, còn gây áp lực lên các cơ quan, đơn vị được kiểm toán thực hiện nghiêm túc các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước từ đó nâng chất lượng kiểm toán NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN26 Số 146 - tháng 12/2019 của Kiểm toán nhà nước. Nhiều nội dung kiểm toán liên quan đến vấn đề chuyên sâu đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của các chuyên gia và các phương pháp phân tích trên các máy móc, trang thiết bị hiện đại tuy nhiên khó có thể đáp ứng một phần do hạn chế về ngân sách và các thủ tục theo quy định. Thứ hai, Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước vẫn mang tính khái quát cao. Bên cạnh đó, việc chưa có chế tài xử lý đủ mạnh đối với hành vi cố tình không thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hoặc gây cản trở đến quá trình kiểm toán cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Thứ ba, Nhiều đơn vị được kiểm toán chưa hiểu đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ của mình khi phối hợp với Kiểm toán nhà nước, chậm trễ cung cấp tài liệu hồ sơ liên quan theo yêu cầu của Kiểm toán viên Nhà nước hay cố tình làm sai lệch hồ sơ, chứng từ gốc từ đó gây ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Khi đơn vị được kiểm toán thực thi đầy đủ và kịp thời quyền hạn và trách nhiệm của mình theo quy định tại Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan sẽ giúp quá trình thực hiện nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước thuận lợi hơn, đảm bảo về mặt tiến độ cũng như chất lượng, đồng thời tránh được các tiêu cực có thể xảy ra trong quá trình kiểm toán. Khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước từ góc nhìn thể chế Một là, Tăng cường tuyên truyền, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức đối với Kiểm toán viên Nhà nước. Nâng cao nhận thức của Kiểm toán viên Nhà nước về tầm quan trọng của việc tự đảm bảo chất lượng kiểm toán, nâng cao ý thức tự kiểm soát chất lượng kiểm toán. Nâng cao vị thế và uy tín của Kiểm toán nhà nước trong nước và quốc tế. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, bố trí kinh phí thuê chuyên gia giám định, tư vấn khi cần thiết phục vụ quá trình kiểm toán. Bên cạnh đó có chế độ lương, thưởng, phụ cấp phù hợp, chế độ động viên, khuyến khích Kiểm toán viên Nhà nước. Hai là, Kiểm toán nhà nước cần xây dựng kế hoạch kiểm toán trung hạn, hoàn thiện các quy trình kiểm toán theo hướng cầm tay chỉ việc. Quá trình xây dựng kế hoạch kiểm toán cần bám sát kế hoạch kiểm toán năm, các chủ trương, chính sách của nhà nước và các vấn đề nổi cộm được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm. Rà soát, hoàn thiện và ban hành các hướng dẫn kỹ thuận chuyên môn theo hướng chi tiết hóa đến từng đối tượng, mục tiêu, nội dung, phương pháp thực hiện kiểm toán. Tăng cường kiểm toán hoạt động, kiểm toán chuyên đề theo hướng chuyên sâu. Ba là, Hoàn thiện hành lang pháp lý đầy đủ và phù hợp, tạo điều kiện cho hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Tiếp tục phối hợp với cấp có thẩm quyền hoàn thiện Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi trong đó khắc phục những điểm không còn phù hợp, bổ sung chế tài xử phạt các hành vi cố tình không thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hoặc có hành vi cản trở, gây khó khăn hoặc làm sai lệch đến đánh giá, kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Bốn là, Tuyên truyền nâng cao trách nhiệm nghiên cứu các quy định tại Luật Kiểm toán nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan về quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán trong quá trình Kiểm toán viên Nhà nước thực hiện nhiệm vụ kiểm toán tại đơn vị. Nâng cao ý thức phối hợp trong quá trình kiểm toán, tránh tình trạng cố ý không cung cấp tài liệu theo yêu cầu của Kiểm toán viên Nhà nước hoặc mua chuộc Kiểm toán viên Nhà nước không báo cáo các sai sót trọng yếu phát hiện được trong quá trình kiểm toán. Đối với lĩnh vực kiểm toán mới như kiểm toán môi trường cần tiếp tục thực hiện kiểm toán thường xuyên để các đơn vị nắm được sự cần thiết phải thực hiện từ đó có sự phối hợp cần thiết giúp Kiểm toán viên Nhà nước hoàn thành nhiệm vụ kiểm toán. Năm là, Tuyên truyền nâng cao vị thế và uy tín của Kiểm toán nhà nước cũng như Kiểm toán NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 27Số 146 - tháng 12/2019 viên Nhà nước trong nước và trên trường quốc tế. Mở rộng các phương pháp công khai kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước để mọi đối tượng quan tâm có thể tiếp cận được, từ đó nâng cao tầm quan trọng của công tác kiểm toán việc quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công, góp phần vào một nền tài chính minh bạch và phát triển bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alan, K, Graeme, H and Renee, R (2014), ‘Audit quality: what’s important to users of audit services’, Managerial Auditing Journal, Vol. 29 Issue: 9, pp.776-799; 2. Arsalan, H (2013), ‘Designing and Implementing a Quality Management Framework in the SAI of Pakistan’, International journal of Government auditing; 3. Baotham, S (2004), ‘Audit independence, quality, and credibility: effects on reputation and sustainable success of CPAs in Thailand’, International Journal of Business Research; 4. Behn, B. K, Carcello, J. V, Hermanson, D. R, & Hermanson, R. H (1997), ‘The Determinants of Audit Client Satisfaction among Clients of Big 6 Firms’, Accounting Horizons, pp. 7-24; 5. Cathy, K and Christine, N (2010), ‘Responsible leadership for audit quality how do the big four manage the personal ethics of their employees?’; 6. Carcello, J.V, Hermanson, R.H and McGrath, N.T (1992), ‘Audit quality attributes: the perceptions of audit partners, preparers and financial statement users’, Auditing: A journal of Practice and Theory, Vol. 11 No. 1, pp. 1-15; 7. Copley, P and Doucet, M (1993), ‘Auditor Tenure, Fixed Fee Contracts, and the Supply of Substandard Single Audits’, Public Budgeting & Finance, pp. 23–35; 8. Craswell, A.T, Francis, J.R and Taylor, S.L (1995), ‘Auditor brand name reputations and industry specializations’, Journal of Accounting and Economics, Vol. 20 No. 3, pp. 297-322; 9. DeAngelo, L.E (1981a), ‘Auditor size and audit quality’, Journal of Accounting and Economics, Vol. 3 No. 3, pp. 183-199; 10. DeFond, M and Zhang, Z (2014) ‘A review of archival auditing research’, Journal of Accounting and Economics; 11. Donald, R. D , Jr. and Gary A. G (1992) ‘Determinants of Audit Quality in the Public Sector’, The accounting review; 12. Duff, A (2004), ‘Auditqual: Dimensions of Audit Quality’, The Institute of Chartered Accountants of Scotland, Edinburgh; 13. Francis, J.R (2011), ‘A framework for understanding and researching audit quality’, Auditing: A Journal of Practice & Theory, Vol. 30 No. 2, pp. 125-152; 14. Geiger, M and Raghunandan, K (2002), ‘Auditor tenure and audit quality’, Auditing: A Journal of Practice and Theory, Vol. 21 No. 1, pp. 187-196; 15. Kym, B (2007), ‘Compulsory audit tendering and audit quality evidence from Australian local government’, Macquarie University, Australia; 16. Kym, B, McKinnon and Philip, R (2008), ‘Audit service quality in compulsory audit tendering: Preparer perceptions and satisfaction’, Accounting research journal, Volum 21, Number 2; 17. Mishari, M. A (2016), ‘The role of audit quality in firm valuation: Envidence from an emerging capital market with a joint audit requirement’, International Journal of Law and Management; 18. Palmrose, Z (1988), ‘An analysis of auditor litigation and audit service quality’, Accounting Review, Vol. 63 No. 1, pp. 55-73; 19. Yu-Shu Cheng, Yi-Pei Liu, Chu-Yang Chien (2009), ‘The association between auditor quality and human capital’, Managerial auditing journal, p.523-541; 20. Панков, В.В (2016) ‘Институциональный анализ процесса обеспечения качества аудита’, Журнал экономических исследований; 21. Kiểm toán Nhà nước Hungaria (2002), Quality in the Audit process, website của Kiểm toán Nhà nước Hungaria, truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2015, từ asz.hu/en/publications/presentations-publi- cations/7; 22. Bản tham vấn của IAASB: https://www. ifac.org/publications-resources/framework- audit-quality-key-elements-create-environ- ment-audit-quality; 23. Nguyễn Hữu Phúc: Tổ chức kiểm toán ngân sách nhà nước do Kiểm toán nhà nước Việt Nam thực hiện, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2009.
File đính kèm:
- chat_luong_kiem_toan_cua_kiem_toan_nha_nuoc_duoi_goc_nhin_th.pdf