Câu hỏi hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản
TÓM TẮT
Thiết kế và sử dụng câu hỏi như thế nào để đạt hiệu quả luôn là một thử thách đối với giáo viên.
Trong bài báo này, chúng tôi sẽ bàn về cơ sở của việc thiết kế câu hỏi để hướng dẫn học sinh đọc
hiểu tác phẩm văn chương hình tượng, đó là thang nhận thức của Bloom, tính hình tượng, tính đa
nghĩa, tính truyền cảm của hình tượng nghệ thuật. Trên cơ sở đó, chúng tôi đề xuất các loại câu hỏi
nhằm phát triển năng lực tư duy cho học sinh như phân tích, tổng hợp, đánh giá, tưởng tượng, giúp
học sinh thực hiện hai vai trò: giải mã và kiến tạo nghĩa cho văn bản. Đồng thời chúng tôi cũng
bàn về cách tổ chức cho học sinh tương tác với nhau trong giờ học.
ÁC TRONG LỚP HỌC Trong lớp học thƣờng xảy ra tình trạng GV chỉ nêu CH cho một số HS tích cực, HS khá, giỏi trả lời. Cách tổ chức thƣờng là: GV hỏi, HS trả lời, GV đánh giá đúng/sai. Bảng 1. Loại câu hỏi hƣớng dẫn học sinh đọc văn bản Loại câu hỏi Mục đích Nhân vật chính là ai? Tìm các chi tiết, từ ngữ thể hiện (hình ảnh bà Tú, cảnh ngày hè, tính cách nhân vật). Hƣớng dẫn HS tìm các chi tiết quan trọng trong văn bản, ghi nhớ thông tin, phát triển vai trò giải mã văn bản. Phân tích các chi tiết, hình ảnh Tác dụng của biện pháp nghệ thuật ? Lời nói của nhân vật thể hiện điều gì về tâm trạng/suy nghĩ/tính cách của nhân vật ? So sánh chi tiết/nhân vật A với các chi tiết/nhân vật B Rèn kỹ năng phân tích, so sánh, phát triển vai trò giải mã văn bản. Hãy tóm tắt cốt truyện ? Chủ đề tác phẩm là gì ? Rèn kỹ năng tổng hợp, phát triển vai trò giải mã văn bản. Tác giả đã thể hiện chủ đề của tác phẩm tốt đến mức nào ? Đặc sắc nghệ thuật nổi bật của tác phẩm này là gì? Hạn chế của tác phẩm là gì? Em đánh giá nhƣ thế nào về hành động của nhân vật ? Rèn kỹ năng đánh giá, phát triển vai trò giải mã văn bản. Theo em, thông điệp tác giả muốn gửi gắm trong văn bản là gì ? Khơi gợi kiến thức nền của HS, phát triển vai trò kiến tạo nghĩa cho văn bản. Nếu em ở trong hoàn cảnh của nhân vật, em sẽ phản ứng/hành động/suy nghĩ nhƣ thế nào? Khơi gợi năng lực sáng tạo, tưởng tượng của HS, giúp HS, phát triển vai trò kiến tạo nghĩa cho văn bản. Nếu em là tác giả, em sẽ cho nhân vật hành động nhƣ thế nào/sẽ kết thúc tác phẩm nhƣ thế nào? Tại sao em lại chọn cách xử lý nhƣ vậy? Khơi gợi năng lực tưởng tượng, sáng tạo, tư duy logic của HS, phát triển vai trò kiến tạo nghĩa cho văn bản. Theo em, tựa đề của văn bản, bìa cuốn sách có thể thể hiện nội dung gì? Khơi gợi kiến thức nền và năng lực tưởng tượng của HS. Ý nghĩ đầu tiên của em khi đọc văn bản là gì? Khơi gợi kỷ niệm, vốn sống, khơi gợi cảm xúc Nguyễn Thị Hồng Nam Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 9 - 13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 12 Vãn bản này đánh thức ký ức nào, gợi em nhớ đến ngƣời nào, địa điểm hay kinh nghiệm nào? Vãn bản này đã khơi gợi cảm xúc gì của em? Văn bản bày gợi cho em suy nghĩ gì về cuộc đời/con ngƣời ? của HS, giúp HS liên hệ văn bản với thực tế, làm cho nội dung văn bản gần gũi với cuộc sống của ngƣời đọc. Theo em, ngƣời anh hùng/ngƣời chồng tốt là ngƣời nhƣ thế nào ? Giúp HS liên hệ thực tế, nêu quan điểm cá nhân về cuộc sống. Điều này không khuyến khích đƣợc tất cả các HS, thuộc mọi trình độ, tham gia vào tiến trình kiến tạo kiến thức. Để khắc phục nhƣợc điểm trên, để đạt đƣợc mục tiêu nhận thức, thẩm mỹ, mục tiêu phát triển tƣ duy và rèn luyện các kỹ năng xã hội nhƣ diễn đạt, lắng nghe, phản hồi ý kiến của ngƣời khác, GV cần tổ chức cho HS thảo luận trong nhóm nhỏ và trong nhóm lớn (cả lớp), khuyến khích mọi HS tham gia tìm câu trả lời, mời gọi các HS/nhóm HS khác phản hồi, đánh giá ý kiến của bạn/nhóm bạn. Kiểu đàm thoại này sẽ tạo điều kiện cho HS chia sẻ kiến thức, hợp tác cùng nhau tìm kiếm kiến thức. Qua đó, HS sẽ nhận ra rằng có thể có nhiều câu trả lời khác nhau, nhiều cách khác nhau để nhìn nhận vấn đề. HS cũng học đƣợc cách lắng nghe, phân tích, nhận xét, phát vấn, đánh giá. Taffy Raphael và Efrieda Hiebert (1996) đề xuất sử dụng cấu trúc I-R-E (Initiation-Response- Evaluation) trong quá trình dạy đọc hiểu. Đó là kiểu giao tiếp gồm 3 giai đoạn: Khởi xƣớng - Trả lời - Đánh giá. Tác dụng của kiểu tƣơng tác I-R-E là tạo ra cơ sở cho GV có thể điều chỉnh kiến thức và sự hiểu biết của HS, giúp việc học tập diễn ra theo đúng hƣớng và chỉ ra rõ đâu là các kiến thức và kinh nghiệm thật sự có giá trị. Tuy nhiên, cấu trúc I-R-E tƣơng đối cứng nhắc, thể hiện rõ sự chi phối của GV: chỉ định HS nào phát biểu, kết thúc cuộc thảo luận bằng ý kiến đánh giá của GV. Để tăng cƣờng sự tƣơng tác trong lớp học, để cuộc thảo luận thực sự “mở”, khuyến khích các ý kiến của HS, GV có thể sử dụng cấu trúc I-R-I-R-E (Initiation-Response-Initiation- Response-Evaluation), hay I-R-R-E (Initiation-Response-Response-Evaluation). Các kiểu giao tiếp này gồm một chuỗi những trao đổi, phản hồi phản hồi này có thể gợi ý, kích thích những ý kiến tiếp theo. GV có thể dựa vào ý kiến của HS để dẫn dắt HS thảo luận về những chủ đề liên quan [6]. E. Probst (1992) đề xuất biện pháp tạo điều kiện cho HS tƣơng tác với nhau: (a) cho hai HS cạnh nhau trao đổi những ký ức, suy nghĩ và cảm xúc của mình khi đọc văn bản; (b) phát cho mỗi HS phiếu ghi chép và phản hồi, mỗi HS điền thông tin vào cột 1 và 2, sau đó, đổi bài cho HS kế bên, HS này sẽ ghi phản hồi của mình về ý kiến của bạn và trả lại ghi chép của mình cho bạn [5]. Chúng tôi đã sử dụng biện pháp trên để tổ chức cho các nhóm gồm hai SV thực hiện hoạt động ghi chép và phản hồi khi đọc bài Hoa gạo của Phan Huyền Thƣ. Hình bên là sản phẩm của nhóm SV Nguyễn Ngọc Hoàng Điều và Phan Thị Mộng Tiên. Ví dụ trên thể hiện năng lực cảm nhận, phân tích văn bản của Hoàng Điều (cột 1,2), ý kiến tán thành và bổ sung của Mộng Tiên (cột 3) ý kiến trao đổi lại của SV Điều (cột 4). Hoạt động này là cuộc bút đàm về bài thơ giữa hai ngƣời đọc, qua đó, họ cùng nhau chia sẻ cảm nhận của mình về văn bản, giúp nhau hiểu văn bản hơn đồng thời rèn kỹ năng diễn đạt, điều chỉnh suy nghĩ trƣớc đó của bản thân về văn bản. Vấn đề thứ hai của tiến trình sử dụng CH trong lớp học là GV cần tổ chức những cuộc thảo luận “mở”, nghĩa khuyến khích các ý kiến khác nhau, không gò ép vào một đáp án duy nhất đúng. CH của GV nhằm khơi gợi hiểu biết, cảm xúc của HS, tạo điều kiện cho HS tương tác, chia sẻ cảm xúc, kinh nghiệm chứ không phải là mong đợi câu trả lời đúng ý GV. Để làm đƣợc điều này, đòi hỏi GV phải tôn trọng ý kiến của HS, đồng thời phải linh hoạt, khéo léo điều khiển cuộc thảo luận để không dẫn đến sự tranh cãi. Judith Langer (1992) đề xuất một số biện pháp trợ giúp HS tham gia vào quá trình tƣơng tác trong lớp Nguyễn Thị Hồng Nam Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 9 - 13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 13 học nhƣ sau: (a) Gợi mở hiểu biết của HS bằng cách mời HS trình bày suy nghĩ và nêu CH, nếu đó là CH hay thì sử dụng CH đó cho các nhóm thảo luận; (b) Yêu cầu HS giải thích ý kiến của mình; (c) Mời HS thực hiện lƣợt nói của mình trong cuộc thảo luận; (d) Hƣớng dẫn HS cách liên hệ các ý kiến, cách đồng ý, không đồng ý và cách mở rộng các ý tƣởng; (e) Khi HS thảo luận, GV đến các nhóm đóng vai trò là ngƣời quan sát, giúp đỡ HS nếu chƣa hiểu CH [3]. Việc tổ chức thảo luận về văn bản trong các nhóm nhỏ và cả lớp sẽ làm cho HS tham gia một cách thực sự vào việc giải mã và kiến tạo nghĩa cho văn bản, thể hiện chính kiến, đồng tình hay phản bác ý kiến khác, bảo vệ quan điểm của mình HS có nhiều cơ hội học hơn thông qua sự tƣơng tác với những ngƣời hiểu biết hơn: GV, các HS khác. Kiến thức đƣợc kiến tạo giữa các cá nhân trong một môi trƣờng văn hoá xã hội thu nhỏ là lớp học, qua đó, HS khám phá ý tƣởng mới, phát triển cách thức tƣ duy mới. KẾT LUẬN Việc sử dụng CH, tổ chức cho HS tƣơng tác với nhau, với GV, thông qua tiến trình hỏi, đáp, phản hồi, đánh giá chia sẻ, thảo luận giữa các nhóm nhỏ và nhóm lớn (cả lớp) sẽ tạo ra bối cảnh khuyến khích HS tích cực tham gia thảo luận về văn bản, cùng nhau giải quyết vấn đề song song với quá trình tự xây dựng kiến thức cho bản thân. Để làm đƣợc điều này, đòi hỏi GV phải nắm vững đặc trƣng của hình tƣợng nghệ thuật, các đặc điểm của hoạt động tiếp nhận văn chƣơng, mục đích của việc dạy đọc hiểu văn bản, trình độ HS, đồng thời phải có năng lực tổ chức lớp học khéo léo, linh hoạt. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Anderson & Krathwohl – beyond Bloom. Truy cập từ: nomy.htm ngày 7.11.2010 [2]. Benjamin Bloom. Bloom’s taxonomy. Truy cập từ ngày 20 tháng 10 năm 2010. [3]. Judith A. Langer (1992). Literature Instruction, a focus on student response. National Council of Teachers of English. [4]. Nguyễn Thị Hồng Nam (2006). “Thiết kế câu hỏi trong dạy học văn – một thử thách với giáo viên”, Tạp chí Giáo dục số 147, kỳ 1 – 10/2006. [5]. Probst R.E. Five Kinds of Literary Knowing in trong Literature Instruction, a focus on student response. Edited by Judith A. Langer (1992). National Council of Teachers of English. [6]. Taffy E. Raphael & Elfrieda H. Hiebert (1996). Creating Intergrated Approach to Literacy Instruction. Harcourt Brace College Publishers. [7]. Taffy E. Raphael & Kathryn H. Au (2005). QAR: Enhancing comprehension and test talking across grades and content areas (2005). The Reading Teacher Vol.59, No.3, November 2005 (pp 206-221). ABSTRACT DESIGNING AND USING QUESTIOSN IN READING COMPREHENSION OF NON-FICTION WORKS Nguyen Thi Hong Nam Can Tho University How to design and use questions effectively is always a challenge for teachers. In this article, we discuss the principles of question design in order to guide students in reading of non-fiction works. Based on Bloom’s taxonom and the iconic features, multi-meanings, and emotive characteristics of these artistic symbols/ figure, different types of questions are proposed to help improve students’ critical thinking and cognitive capacity such as analysis, synthesis, evaluation, and imagination. These skills have two roles: decoding and constructing meanings for literature works. Simultaneously, we also mention the ways to organize activities so that students can have mutual interactions in the classrooms. Key words: types of questions, text decoding, meaning construction, interactions Nguyễn Thị Hồng Nam Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 9 - 13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 14
File đính kèm:
- cau_hoi_huong_dan_hoc_sinh_doc_hieu_van_ban.pdf