Cập nhật hướng dẫn hồi sinh tim phổi và cấp cứu tim mạch - Phạm Minh Tuấn

TÓM TẮT NỘI DUNG

1. Dây chuyền xử trí bệnh nhân

2. Chú trọng ép tim

3. Shock điện trước hay ép tim trước

4. Các thiết bị phụ trợ

5. Hồi sức tim mạch nâng cao

pdf33 trang | Chuyên mục: Hệ Tim Mạch | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 341 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Cập nhật hướng dẫn hồi sinh tim phổi và cấp cứu tim mạch - Phạm Minh Tuấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
CẬP NHẬT HƯỚNG DẪN HỒI 
SINH TIM PHỔI VÀ CẤP CỨU 
TIM MẠCH 
TS. BS. Phạm Minh Tuấn 
Viện Tim mạch Việt Nam 
Trường Đại học Y Hà Nội 
Tài liệu tham khảo 
• https://circ.ahajournals.org/content/132/18_suppl_2.t
ocCirculation 
• 
va-chuyen-sau/1222-tom-tat-nhung-thay-doi-chinh-
ve-cap-cuu-hoi-sinh-tim-phoi-cho-nguoi-lon-cua-aha-
nam-2015.html 
• Circulation. 2010;122:S639, 
doi:10.1161/CIR.0b013e3181fdf7aa 
TÓM TẮT NỘI DUNG 
1. Dây chuyền xử trí bệnh nhân 
2. Chú trọng ép tim 
3. Shock điện trước hay ép tim trước 
4. Các thiết bị phụ trợ 
5. Hồi sức tim mạch nâng cao 
Hướng dẫn cập nhật của AHA cho Hồi 
sinh tim phổi (CPR) và Chăm sóc tim 
mạch khẩn cấp (ECC) năm 2015 dựa 
trên quy trình đánh giá chứng cứ quốc 
tế gồm 250 người đánh giá chứng cứ 
từ 39 quốc gia 
ECC guideline 2015 
• Hướng dẫn cập nhật của năm 2015 rất khác 
biệt so với những ấn bản trước đây. 
• Công ước Quốc tế về Hồi sinh tim phổi và 
Cấp cứu Tim mạch 2015 khởi động một quy 
trình đánh giá liên tục với khoa học hồi sinh. 
• Hướng dẫn năm 2015 không phải là bản sửa 
đổi toàn diện của Hướng dẫn năm 2010. 
https://circ.ahajournals.org/content/132/18_suppl_2.tocCirculation 
MỘT SỐ ĐIỂM NỔI BẬT 
CỦA GUIDELINES 2015 
• Xử trí cấp cứu tách biệt: với BN ngừng tim 
trong bệnh viện với ngoài bệnh viện. 
• Đội phản ứng nhanh (RRT) hoặc đội cấp cứu 
nội khoa (MET) giúp giảm tỷ lệ xảy ra ngừng 
tim, đặc biệt là trong khu chăm sóc tổng hợp. 
• Nên sử dụng các hệ thống dấu hiệu cảnh 
báo sớm cho cả người lớn và trẻ em 
1. Dây chuyền xử trí bệnh nhân 
1. Dây chuyền xử trí bệnh nhân 
2. CHÚ TRỌNG ÉP TIM 
2 .CHÚ TRỌNG ÉP TIM 
BIÊN ĐỘ ÉP TIM 
2. CHÚ TRỌNG ÉP TIM 
• Khi CPR bằng tay, nên ép tim với biên độ từ 2 
inches (5 cm) lớn hơn 2,4 inches [6 cm] 
• Biên độ ép khoảng 5 cm cho kết quả tốt hơn 
• Một NC nhỏ gần đây cho thấy khả năng xảy ra 
tổn thương (không đe dọa mạng sống) do biên 
độ ép tim quá mức (≥ 2,4 inches). 
2 .CHÚ TRỌNG ÉP TIM 
100 – 120 lần/phút 
TẦN SỐ ÉP TIM 
2. CHÚ TRỌNG ÉP TIM 
• Nên ép tim ở tốc độ 100 - 120 lần/phút . 
• Khi ép tim trên 120 lần/phút thì biên độ giảm tương ứng. 
Ví dụ: tỷ lệ ép tim có biên độ không đủ khoảng 35% với tốc độ 
100 đến 119 lần/phút nhưng tỷ lệ biên độ không đủ tăng 50% 
khi tốc độ là 120 đến 139 lần/phút và tỷ lệ biên độ không đủ 
tăng lên 70% số lần ép tim khi tốc độ trên 140 lần/phút . 
2. CHÚ TRỌNG ÉP TIM: 
 ĐỘ NỞ LỒNG NGỰC 
• Tránh đè lên ngực giữa các lần ép 
để thành ngực nảy lên hoàn toàn 
• Thành ngực nảy lên hoàn toàn khi 
xương ức quay trở lại vị trí tự 
nhiên hay trung hòa trong suốt 
pha giảm áp của CPR. 
2. CHÚ TRỌNG ÉP TIM 
GIẢM THIỂU GIÁN ĐOẠN KHI ÉP TIM 
• Guidelines 2010: giảm tần suất, thời gian gián đoạn ép tim để tối đa hóa sô ́ 
lần ép/phút. 
• Năm 2015, CPR mà không có đường thở hô ̃ trợ nên tiến hành CPR với mục 
tiêu tỷ lệ ép tim cao nhất có thê ̉, ít nhất là 60%. 
• Gián đoạn khi ép tim có thê ̉ do chủ ý theo quy trình chăm sóc cần thiết (phân 
tích nhịp tim và thông khí) hoặc do vô tình (người cứu hộ bị phân tâm). Tỷ lệ 
ép tim là một sô ́ đo tỷ lệ thực hiện ép tim trong tổng thời gian hồi sinh. 
• Mục tiêu hạn chê ́ gián đoạn khi ép tim để tối đa hóa tưới máu mạch vành và 
lưu lượng máu trong CPR 
2. CHÚ TRỌNG ÉP TIM 
• Thực hiện đồng thời (kiểm tra hơi thở và mạch) để giảm thời gian đến lần 
ép tim đầu tiên. 
• CPR nâng cao chú trọng hiệu suất: 
• Tốc độ: 100 - 120 lần/phút. 
• Biên độ cho người lớn: 5 cm – 6 cm. 
• Để thành ngực nảy lên hoàn toàn sau mỗi lần ép tim 
• Giảm thiểu gián đoạn với mục tiêu tỷ lệ ép tim cao nhất có thê ̉. 
• Cân nhắc sử dụng kỹ thuật thông khí thụ động của hệ thống EMS (dịch vụ 
cấp cứu y tê ́) cho nạn nhân OHCA (ngừng tim ngoài bệnh viện). 
• Đối với bệnh nhân đang được CPR và đặt đường thở hỗ trợ, khuyến nghị 
tỷ lệ thông khí đơn giản hóa là 6 giây thở 1 lần (10 nhịp thở/phút). 
3. Shock điện trước hay CPR trước 
• Khử rung càng sớm càng tốt: khi có sẵn ngay một AED (máy khử 
rung bên ngoài tự động),. 
• Nếu không được giám sát hoặc không có sẵn ngay AED, bắt đầu 
CPR trong khi tìm và sử dụng thiết bị khử rung và tiến hành khử 
rung ngay khi thiết bị sẵn sàng, nếu có chỉ định. 
• NC so sánh ép tim trong một khoảng thời gian cụ thê ̉ (thường từ 1 
phút rưỡi đến 3 phút) trước khi thực hiện sốc có lợi hơn so với thực 
hiện sốc ngay khi AED sẵn sàng nhưng chưa có sự khác biệt . Nên 
thực hiện CPR trong khi sử dụng miếng dán AED và cho đến khi 
AED sẵn sàng phân tích nhịp tim. 
4. CÁC KỸ THUẬT THAY 
THẾ, PHỤ TRỢ CPR 
• Máy ngưỡng trở kháng 
• Thiết bị ép tim cơ học 
• Các kỹ thuật ngoài cơ thể và tưới máu xâm lấn: 
ECRP (extracorporeal CPR ) 
THIẾT BỊ ÉP TIM 
Máy ép tim hiện đang sử dụng tại 
phòng Hồi sức Tim mạch C1 
-Viện Tim mạch Việt Nam- 
KĨ THUẬT TƯỚI MÁU 
XÂM LẤN 
5. HỒI SỨC TIM MẠCH 
NÂNG CAO 
5.1. NÂNG HUYẾT ÁP 
• Dùng sớm epinephrin. 
• NC quan sát lớn về cấp cứu ngừng tim với nhịp 
không sốc được: dùng epinephrine được cho từ 1 
đến 3 phút với epinephrine được cho dùng ở 3 
khoảng thời gian sau đó (4 đến 6, 7 đến 9 và hơn 9 
phút)  dùng epinephrine sớm và tái lập tuần hoàn 
tự nhiên và tăng khả năng sống sót sau xuất viện và 
giảm các biến chứng thần kinh 
5.2. ETCO2 
• End-tidal carbon dioxide: lượng CO2 cuối 
kỳ thở ra 
• Ở những BN được đặt NKQ, nếu không 
đạt ETCO2 lớn hơn 10 mmHg bằng thán 
đồ dạng sóng sau 20 phút CPR được 
coi là một phần trong cách tiếp cận đa 
phương thức nhằm quyết định khi nào 
nên kết thúc nỗ lực hồi sinh, nhưng 
không nên chỉ dùng chỉ số này 
5.3. Lidocain 
• Cân nhắc bắt đầu hoặc tiếp tục sử dụng Lidocaine ngay sau 
khi tái lập tuần hoàn tự nhiên sau ngừng tim do rung thất/nhịp 
nhanh vô mạch. 
• Vài NC trước đây cho thấy có mối liên hệ giữa dùng Lidocaine 
sau nhồi máu cơ tim và tăng tỷ lệ tử vong. 
• Một NC gần đây vê ̀ Lidocaine ở những người sống sót sau 
NTH cho thấy tỷ lệ rung thất/tim nhịp nhanh vô mạch tái phát 
giảm xuống nhưng không cho thấy có lợi ích lâu dài. 
5.4. Chẹn Beta giao cảm 
• Nên bắt đầu hoặc tiếp tục dùng chẹn-ß qua đường miệng hoặc TM 
sớm sau nhập viện vì ngừng tim do rung thất/nhịp nhanh vô mạch. 
• Trong NC quan sát ở các BN tái lập tuần hoàn tự nhiên sau NTH 
do rung thất/nhịp nhanh vô mạch, dùng chẹn-ß có tỷ lệ sống sót 
cao hơn. 
• Tuy nhiên, có thể nguy hiểm vì thuốc chẹn-ß có thể làm trầm trọng 
hơn bất ổn huyết động, làm suy tim nặng hơn và gây nhịp chậm. 
Do đó, cần đánh giá BN có phù hợp với chất chẹn-ß hay không 
CHĂM SÓC SAU NGỪNG 
TUẦN HOÀN 
• Chụp mạch vành cấp cứu tất cả các BN có ST chênh lên và 
những BN không ổn định về điện hoặc huyết động dù không 
có đoạn ST chênh lên có nghi ngờ thương tổn vê ̀ tim mạch. 
• Các khuyến cáo TTM (targeted temperature management; 
kiểm soát nhiệt độ mục tiêu) đã được cập nhật với bằng chứng 
mới cho thấy phạm vi nhiệt độ có thê ̉ chấp nhận để kiểm soát 
sau ngừng tim. 
CHĂM SÓC SAU NGỪNG 
TUẦN HOÀN 
• Sau khi kiểm soát nhiệt độ mục tiêu, sốt có thể diễn 
tiến, nên có biện pháp kiểm soát tăng thân nhiệt. 
• Nhận biết và điều chỉnh huyết áp trong giai đoạn 
ngay sau khi ngừng tim. 
KẾT LUẬN 
• Chú trọng ép tim: biên độ, tần số 
• Để lồng ngực nở hoàn toàn 
• Shock điện sớm nếu có AED và nhịp tim phù hợp 
• Các thuốc sử dụng trong cấp cứu NTH 
• Các thiết bị hỗ trợ cấp cứu NTH 
• Chăm sóc sau NTH 

File đính kèm:

  • pdfcap_nhat_huong_dan_hoi_sinh_tim_phoi_va_cap_cuu_tim_mach_pha.pdf