Cập nhật cấp cứu phản vệ - Đào Xuân Cơ

ĐẠI CƯƠNG

• Phản ứng phản vệ có thể diện ra ở bất cứ đâu với bất

kz loại thuốc hoặc dị nguyên nào (thuốc hoặc hóa

chất dùng trong chẩn đoán và điều trị , thức ăn, hóa

mỹ phẩm,côn trùng đốt .)

• Diễn biến lâm sàng phong phú, phức tạp , khó lường

trước

• cần nhận biết sớm các tình huống phức tạp có thể

xảy ra đồng thời sẵn sàng cấp cứu kịp thời hiệu quả

pdf57 trang | Chuyên mục: Hồi Sức Tích Cực | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 479 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Cập nhật cấp cứu phản vệ - Đào Xuân Cơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
mỗi 1 à 2 phút sau đó 5 mg từ lần thứ ba 
Liều adrenalin phải tăng lên , sau đó truyền liên tục liều 0,05 - 0,1 
μg·kg/phút 
 NHẬN XÉT 
Có cần chia 4 mức độ không ? 
Nên gộp Grade II và III làm một 
Khi có nhịp nhanh không có tăng huyết áp : tiêm bắp 
Nếu có kèm theo tăng huyết áp : truyền tĩnh mạch điều chỉnh theo mức 
độ suy hô hấp và trụy mạch 
VIỆT NAM 
• LẦN 1 : ĐÃ LÂU 
• Chẩn đoán khi có sốc ( tụt huyết áp) 
• Adrenalin dùng dè dặt : tiêm dưới da 1mg 
sau đó tráng xơ ranh tiêm tĩnh mạch 
• Lần 2 : phác đồ 1999 
 (Thông tư số 08/1999-TT-BYT ngày 04 tháng 05 năm 1999) 
PHỤ LỤC 6 
PHÁC ĐỒ CẤP CỨU SỐC PHẢN VỆ 
 TRIỆU CHỨNG 
Ngay sau khi tiếp súc với dị nguyên hoặc muộn hơn, xuất hiện: 
 - Cảm giác khác thường (bồn chồn, hốt hoảng, sợ hãi... ), tiếp 
đó xuất hiện triệu chứng ở một hoặc nhiều cơ quan: 
 - Mẩn ngứa, ban đỏ, mày đay, phù Quincke 
 - Mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp tụt có khi không đo được 
 - Khó thở (kiểu hen, thanh quản), nghẹt thở 
 - Đau quăn bụng, ỉa đái không tự chủ 
 - Đau đầu, chóng mặt, đôi khi hôn mê 
 - Choáng váng, vật vã, giãy giụa, co giật. 
PHỤ LỤC 5 
NỘI DUNG HỘP THUỐC CẤP CỨU CHỐNG SỐC PHẢN VỆ 
(Kèm theo Thông tư số 08/1999-TT-BYT ngày 04 tháng 05 năm 1999) 
A. Các khoản cần thiết phải có trong hộp thuốc cấp cứu sốc phản vệ (tổng cộng: 7 
khoản) 
1. Adrenaline 1 mg - 1 ml 2 ống 
2. Nước cất 10 ml 2 ống 
3. Bơm kim tiêm vô khuẩn(dùng một lần): 10 ml 2 cái .1 ml 2 cái 
4. Hydrocortisone hemisuccinate 100 mg hoặc methyprednisolone 
(Solumedrol 40 mg hoặc Depersolone 30 mg) 2 ống 
5. Phương tiện khử trùng (bông, băng, gạc, cồn) 
6. Dây ga-rô 
7. Phác đồ cấp cứu sốc phản vệ 
B. Tuz theo điều kiện trang thiết bị y tế và trình độ chuyên môn kỹ thuật của từng tuyến, các 
phòng điều trị nên có các thiết bị y tế sau: 
 - Bơm xịt salbutamol hoặc terbutaline 
 - Bóng Ambu và mặt nạ 
 - Ống nội khí quản 
 - Than hoạt 
Thử test và giá trị của thử test ? 
• 6. Về việc làm test (thử phản ứng) 
• a. Trước khi tiêm penicillin, streptomycin phải làm 
test cho người bệnh. 
• b. Kỹ thuật làm test 
• Làm test lẩy da hoặc làm test trong da, khuyến khích 
làm test lẩy da vì dễ làm. 
• Việc làm test phải theo đúng quy định kỹ thuật (theo 
quy định tại phụ lục số 4) 
• c. Khi làm test phải có sẵn các phương tiện cấp cứu 
sốc phản vệ 
II. XỬ TRÍ: 
 A. Xử trí ngay tại chỗ: 
 1. Ngừng ngay đường tiếp xúc với dị nguyên (thuốc đang dùng tiêm, 
uống, bôi, nhỏ mắt, mũi) 
 2. Cho bệnh nhân nằm tại chỗ 
 3.Thuốc: Adrenaline là thuốc cơ bản để chống sốc phản vệ 
 Adrenaline dung dịch 1/1.000, ống 1ml = 1mg, tiêm dưới da ngay 
sau khi xuất hiện sốc phản vệ với liều như sau: 
 + 1/2 - 1 ống ở người lớn 
 + Không quá 0,3 ml ở trẻ em (ống 1 ml (1mg) + 9ml nước cất = 10 
ml sau đó tiêm 0,1 ml/kg) 
 + Hoặc adrenaline 0,01 mg/kg cho cả trẻ em lẫn người lớn. 
 Tiếp tục tiêm adrenaline liều như trên 10 - 15 phút/lần cho đến khi 
huyết áp trở lại bình thường. 
• Tiêm dưới da hay tiêm bắp? Nhắc lại sau mỗi 10-15 phút có châm 
quá không ? 
Một số nhận xét 
• Nên sắp xếp lại.chỉ cần thấy dấu hiệu ở da hoặc niêm mạc kèm 1 trong các 
dấu hiệu đe dọa tính mạng : 
 A :Airway : + phù lưỡi, họng, nuốt khó 
 +khàn tiếng hoặc thở khò khè 
 B: Breathing: + khó thở nhanh, 
 + có tiếng rít, mệt 
 + sPo2 ↓ < 92% 
 + lẫn lộn, vật vã do thiếu oxy, xanh tím 
 + ngừng thở 
 C: Circulation: + mạch nhanh, yếu 
 + da lạnh hoặc dấu hiệu thiếu oxy não ( vật vã ) 
 + trụy mạch ,tụt huyết áp 
 + ngừng tim 
 D. hoặc cơ quan tiêu hóa : buồn nôn, đau bụng, nôn, ỉa chảy 
Một số nhận xét 
• Nên phân mưc độ nặng để có hướng xử trí thích hợp, 
 Nên phân 3 mức độ : Nhẹ . Nặng , và Nguy kịch cho dễ nhớ , và điều trị 
sớm 
• Nhẹ : chỉ có dấu hiệu ở da hoặc niêm mạc không có suy chức năng bất cứ 
tạng nào 
• Nặng : là khi có dấu hiệu ở bất cứ tạng nào 
 A :Airway : phù lưỡi, họng, nuốt khó hoặc khàn tiếng , thở khò khè 
 B: Breathing: khó thở nhanh, thở có tiếng rít, mệt sPO2 ↓ < 92%. lẫn lộn, 
vật vã do thiếu oxy, xanh tím, ngừng thở 
 C: Circulation: mạch nhanh, yếu da lạnh hoặc dấu hiệu thiếu oxy não ( vật 
vã ) trụy mạch ,tụt huyết áp , ngừng tim 
 D. hoặc cơ quan tiêu hóa : buồn nôn, đau bụng, nôn, ỉa chảy 
Các mức độ không cố định ,có thể chuyển biến nhanh 
• Nguy kịch: dấu hiệu thiếu oxy nặng (chẹn ngực, mạch nhanh hoặc chậm , 
HA cao , hoặc thấp <90 mmHg, thở nhanh hoặc ngạt thở , SpO2<92% , 
hoặc có hôn mê 
Một số nhận xét 
• Thử test giá trị đến đâu ( thế giới không làm ) 
• Kỹ thuật thử và kết quả tin cậy ở mức nào ? 
• Nếu âm tính dễ làm cho người ta lơ là cảnh giác,không chuẩn 
bị sẵn sàng cả về tinh thần và dụng cụ cấp cứu 
• NỘI DUNG HỘP THUỐC CẤP CỨU CHỐNG SỐC PHẢN VỆ Chuẩn bị hộp 
chống sốc với 2 ống adrenalin là ít quá 
 Không cho phác đồ cấp cứu vào hộp chống sốc ( treo trên 
tường hoặc phải được tập huấn thành thạo ) 
Xử trí : adrenalin nên tiêm bắp , khoảng cách tiêm là 5 phút 
hoặc ngắn hơn tùy theo đáp ứng của bệnh nhân ( 10-15 phút 
lâu quá ) 
Ai là người cấp cứu ban đầu? 
 Bác sỹ hay điều dưỡng ? 
 Bác sĩ ở đâu ? 
Dụng cụ , thuốc ,oxy sẵn sàng 
Sơ đồ Phân loại mức độ nặng của khoa HSTC Bạch Mai 
Kết quả cấp cứu phản vệ áp dụng 
theo phác đồ khoa HSTC tại một số 
bệnh viện 
Phân bố số liệu trong nghiên cứu 
Gồm 161 BN. Trong đó 154 BN áp dụng PHÁC ĐỒ và có 7 BN 
(chiếm 4.3%) không áp dụng theo phác đồ 
Kết quả điều trị 
154 BN điều trị theo phác đồ , không có tử vong. 
 63 BN (40.9%) hết phản ứng dị ứng, không xuất hiện nặng thành phản vệ. 
 91 bệnh nhân (59.1%) phản vệ khỏi 
 7 BN không theo phác đồ , trong đó có 5/7 trường hợp (71.4%) tử vọng 
Phân bố theo lứa tuổi và giới tính 
Nhóm điều trị theo phác đồ 
Tuổi trung bình 41.5 ± 18.4, 
 từ 3 tháng - 89 tuổi. 
Có 2.6% dưới 12 tuổi (từ số liệu bệnh 
viện Hùng Vương) 
Nhóm theo phác đồ: 154 
BN, 7nam và 79 nữ. Tỉ lệ 
nam/ nữ là 1/1 
Tiền sử và nguyên nhân dị ứng 
Trong nhóm có tiền sử dị ứng: 
- Dị ứng thuốc (63.8%) 
-Dị ứng thức ăn 27.3% 
151/153 bệnh nhân khai thác được tiền 
sử dị ứng chỉ có 14.9% bệnh nhân phản 
vệ có tiền sử dị ứng từ trước. 
Nguyên nhân gây phản vệ tại BV Khoa HSTC – 
Bạch Mai 
Trong số 70 BN phản vệ tại Khoa HSTC BM 
- Do chế phẩm máu 48BN (66.8%) 
- Do kháng sinh 18 BN (25.7%) 
Mức độ phản vệ phân loại theo phác đồ khoa 
HSTC – Bạch Mai 
Trong 154 bệnh nhân,: 
- Mức độ nhẹ: 66 bệnh nhân 
(42.9%) 
- Nặng: 52 BN (33.8%) 
- Nguy kích: 36 BN (23.4%) 
- Tại Bạch Mai: 70 BN, mức độ nhẹ chiếm tỉ lệ cao nhất 
(61.4%), do phát hiện và điều trị sớm 
- Các BV tỉnh: có 21bệnh nhân, trong đó mức độ nhẹ chỉ 
chiếm 19% và mức độ nguy kịch lên đến 42.9%. 
• BV nhỏ: có 63 bệnh nhân, nhóm nhẹ 30.2% và nhóm 
nguy kịch chỉ chiếm 25.4% (do được phát hiện và xử trí 
kịp thời), trong đó có 50 BN (79.4%) đươc dùng adrenalin 
và chỉ 20.6% không phải dùng đến adrenalin. 
Diễn biến lâm sàng phản vệ 
Phản vệ xảy ra ngay tức thì: 6BN (chiếm 3.3%) 
Nhóm từ 2 – 20 phút chiếm tỉ lệ cao nhất (34.2%) 
Nhân viên y tế đầu phát hiện phản vệ 
-Tại ICU Bạch Mai: 68/70 (97.1%) phát hiện ban đầu bởi điều dưỡng 
- Tại BV Hùng Vương: có 29/32 (90.3%) do điều dưỡng và được xử trí ngay lập tức 
bằng cách tiêm ½ ống adrenalin 
- Tại BV QT Hải Phòng: 10/11 (91%) phát hiện ngay bởi điều dưỡng 
Các triệu chứng lâm sàng của phản vệ 
77%có triệu chứng da và niêm mạc. 52.6% có Khó thở và thở rít không có 
thứ tự xuất hiện , BN có thể có 1-2 hoặc 3 triệu chứng 
Triệu chứng lâm sàng của phản vệ 
 Tăng HA: 16 BN (10,6%), HA tâm thu cao nhất 250 mmHg 
 Tụt huyết áp: 40 BN (26.5%) 
Ngay khi phát hiện phản vệ, huyết áp trung bình 97 ± 33 mmHg 
Tình hình sử dụng adrenalin trong phản vệ 
Tình trạng sử dụng adrenalin 
Adrenalin 
Mức độ 
Sử dụng adrenalin Tổng 
Có không 
n % n % 
Nhẹ 13 13.3 53 94.6 66 
Nặng 49 50.0 3 5.4 52 
Nguy kịch 36 36.7 0 0 36 
Tổng 98 100 56 100 154 
 98 BN được sử dụng adrenalin, . 
 66 BN nhẹ, có 13 BN (19.6%) được sử dụng adrenalin 
 56BN không được sử dụng adrenalin, có 3 BN(5.4%) ở mức độ nặng. 
Tình hình sử dụng adrenalin ở các BV 
Adrenalin 
Mức độ 
BVBM 
BV tỉnh 
BV tư nhân nhỏ 
Tổng 
n = 27 % n = 21 % n = 50 % 
Nhẹ 1 3.7 4 19.0 8 16.9 
Nặng 15 55.6 8 38.1 26 52.0 
Nguy kịch 11 40.7 9 42.9 16 32.0 
Tổng 27 21 50 
ở bệnh viện Bạch Mai, bệnh nhân được phát hiện và xử lí kịp thời ngay từ đầu nên số lượng 
bệnh nhân được sử dụng adrenalin ít hơn, chỉ định adrenalin cho nhóm nhẹ ít hơn. 
Cách sử dụng adrenalin 
Ngay ban đầu, 95.9% adrenalin được tiêm tắp, không có trường hợp 
nào tiêm dưới da. 
Liều adrenalin trong phản vệ 
Liều adrenalim Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất 
Khởi đầu ( n= 98) 0.64 ± 0.23 mg 0.3 1.0 mg 
Lặp lại ( n = 23) 0.99 ± 0.56 mg 0.3 2.0 mg 
Duy trì ( n = 46) 0.20 ± 0.29 mcg 0.05 1.5 mcg/kg/phút 
 98 BN dùng adrenalin khởi đầu (½ - 1 mg ) 
 23/98 phải dùng liều lặp lại 
 46/98 ( chiếm 46.9%) chỉ cần phải truyền TM duy trì adrenalin 1-2 
ngày 
Diễn biến lâm sàng sau tiêm adrenalin 
có 21 bệnh nhân không kịp đo mạch, huyết áp khi phản vệ 
Sau phản vệ 15 – 60 phút nhịp tim của các BN , nhanh nhất là 195 ck/p. 
Sau điều trị khoảng 2h, nhịp tim của bệnh nhân ổn định.100-120 /phút 
Diễn biến lâm sàng sau tiêm adrenalin 
Có 21 bệnh nhân không đo mạch, huyết áp trước khi xẩy ra phản vệ. 
Ngay khi bắt đầu phản vệ có bệnh nhân tăng huyết áp, cao nhất lên 250 mmHg 
Sau khi được tiêm adrenalin huyết áp có xu hướng ổn định dần sau 1 h 
Diễn biến lâm sàng sau tiêm adrenalin 
Kết quả điều trị 
Nhóm bệnh nhân điều trị theo phác đồ có 
154 bệnh nhân: 
- 63 BN (40.9%) hết phản ứng dị ứng, không 
xuất hiện nặng thành phản vệ. 
- 91 bệnh nhân (59.1%) phản vệ khỏi 
- Tử vong: 0% 
- 13 BN(19.6%) trong nhóm nhẹ có dùng 
adrenalin không gây biến chứng: nhịp nhanh, đau 
đầu, tức ngực 
Nhóm không theo phác đồ: 
-5/7 BN (71.4%) phản hiện, xử trí 
muộn nên đã tử vọng. 
-2 trường hợp phản vệ kéo dài dẫn 
đến suy đa tạng 
Trân trọng cám ơn ! 

File đính kèm:

  • pdfcap_nhat_cap_cuu_phan_ve_dao_xuan_co.pdf
Tài liệu liên quan