Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng niêm yết tại Việt Nam
Tóm tắt
Bài nghiên cứu xem xét các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến việc nắm giữ ti n mặt c a các doanh nghiệp
ngành vật liệu xây dựng (VLXD) niêm yết tại Việt Nam. Mẫu gồm 210 quan sát nghiên cứu dữ liệu c a
42 công ty trong gi i đoạn 2010 - 2014. Bài nghiên cứu cho th y, t lệ nắm giữ ti n mặt bình quân c a
các doanh nghiệp ngành VLXD niêm yết tại Việt Nam là 12%. Kết quả c a mô hình hồi quy REM cho
th y những doanh nghiệp v i mức độ nhận tín dụng thương ại (NTDTM) cao, có quy mô l n và có
hiệu quả kinh doanh cao thì có t lệ nắm giữ ti n mặt (CASH) cao. Những doanh nghiệp v i đòn b y tài
chính (DEBT) l n thì t lệ nắm giữ ti n mặt t hơn.
CTDTM có mối tương quan âm với lượng tiền mặt nắm giữ. NTDTM có mối tương quan dương với lượng tiền mặt nắm giữ. (2) Quy mô doanh nghiệp (SIZE): Qui mô doanh nghiệp được tính bằng cách lấy logarit tự nhiên của Tổng tài sản. Tác giả kì vọng nắm giữ tiền mặt sẽ tương quan dương với quy mô công ty. (3) Đòn ẩy tài ch nh (DEBT): được tính toán bằng tỷ số của tổng nợ phải trả trên tổng tài sản. Tác giả kì vọng có mối tương quan âm giữa đòn ẩy tài chính và nắm giữ tiền mặt. (4) Tài sản thanh khoản thay thế (LIQ): LIQ = Tài sản ngắn hạn – Tiền mặt Tổng tài sản - TSNH – Tiền mặt Tác giả kì vọng có một mối tương quan âm giữ tài sản thanh khoản thay thế với nắm giữ tiền mặt. (5) Chi tiêu vốn (CTV): Chỉ tiêu vốn được xác định như sau: CTV = Tài sản cố định hữu hình Doanh thu thuần Tác giả kì vọng chi tiêu vốn sẽ có tương quan âm với nắm giữ tiền mặt bởi vì chi tiêu vốn làm giảm tiền mặt (thuyết trật tự phân hạng) (6) Lợi nhuận (BEP): Đo lường về lợi nhuận là tỷ số của lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) chia cho tài sản bình quân.Tác giả kì vọng có một mối tương quan dương giữa lợi nhuận và nắm giữ tiền mặt. (7) Vòng quay tiền mặt (VTM): Theo tác giả Shah (2011), công thức vòng quay tiền mặt trong bài nghiên cứu như sau: Vòng quay tiền mặt = (Khoản phải thu/ DTT) + ( Hàng tồn kho / GVHB) Vòng quay tiền mặt ngắn làm tăng khả năng công ty bổ sung nhanh chóng cân đối tiền mặt. Tác giả kì vọng có một mối tương quan âm giữa vòng quay tiền mặt và nắm giữ tiền mặt. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Nhằm chọn lựa được biến tác động tốt nhất đến mô hình, nghiên cứu thực hiện chọn lựa biến bằng phương pháp BMA (Bayesian Model Average). Phương pháp BMA cho phép t nh tất cả các mô hình khả dĩ và trình ày kết quả của các mô hình được xem là ―tối ưu‖ nhất về dài hạn. Kết quả cho thấy mô hình khả dĩ xem xét TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 01 (03) 2017 36 nhân tố ảnh hưởng đến đến tỷ lệ tiền mặt nắm giữ của các doanh nghiệp ngành VLXD như sau: CASHi,t = β0 + β1.NTDTMi,t + β3.SIZEi,t + β4.DEBTi,t + β5.BEPi,t Tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp VLXD niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2014 trung bình là 12%, với độ lệch chuẩn 22%. Bảng 1: Thống kê mô tả vars n mean sd median min max skew kurtosis CASH 1 210 0.12 0.22 0.05 0.00 1.80 3.88 19.07 NTDTM 2 210 0.32 0.23 0.26 0.04 1.75 2.90 11.66 SIZE 3 210 12.46 1.44 12.27 9.36 16.40 0.79 0.28 DEBT 4 210 0.57 0.25 0.58 0.06 1.74 0.62 2.18 BEP 5 210 0.08 0.12 0.08 -0.66 0.65 -0.27 9.65 Nguồn: Kết quả tính toán c a tác giả Hình 1:Ma trận tương qu n giữa các biến Bảng 2: Kết quả thực hiện hàm hồi quy OLS Mô hình FEM Mô hình REM NTDTM 0.792*** 0.699*** 0.760*** (0.045) (0.079) (0.056) SIZE 0.038*** 0.051 0.038*** (0.008) (0.043) (0.011) DEBT -0.502*** -0.523*** -0.509*** (0.048) (0.073) (0.056) BEP 0.306*** 0.349*** 0.329*** (0.081) (0.100) (0.086) Constant -0.345*** -0.330** (0.091) (0.133) Observations 210 210 210 R2 0.650 0.440 0.549 F Statistic 95.070*** (df = 4; 205) 32.227*** (df = 4; 164) 62.305*** (df = 4; 205) Note: Dependent variable:CASH *p<0.1;**p<0.05;***p<0.01 Nguồn: Ư c lượng c a tác giả bằng R Thực hiện các kiểm định individual effectsTests và Hausman Test để chọn mô hình hồi quy phù hợp. Kết quả cho thấy mô hình REM là mô hình phù hợp. Cuối cùng, tác giả cho rằng mô Ma trận tương quan cho thấy CASH có quan hệ cùng chiều với NTDTM và BEP, ngược chiều với SIZE và DEBT. CASH tương quan mạnh nhất với NTDTM (hệ số tương quan là 0.59), tương quan yếu với SIZE. Ngoài ra, hệ số tương quan giữa các biến độc lập là é hơn 0.8 nên khó có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình nghiên cứu. TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 01 (03) 2017 37 hình cốt lõi gồm 4 nhân tố (NTDTM, SIZE, DEBT và BEP) có sự giải thích tốt cho việc giải thích ảnh hưởng của các nhân tố lên lượng tiền nắm giữ của doanh nghiệp (CASH) trong trường hợp nghiên cứu của doanh nghiệp ngành VLXD niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam. CASH = - 0.33 + 0.76*NTDTM + 0.038*SIZE – 0.509*DEBT + 0.329*BEP Kết quả mô hình hồi quy xem xét mối quan hệ giữa các biến độc lập với tỷ lệ tiền mặt nắm giữ của các doanh nghiệp ngành VLXD niêm yết được trình bày ở bảng tóm tắt như sau: Bảng 3: Kết quả nghiên cứu Mã hóa T n biến Kỳ vọng Kết quả Ý nghĩa thống k NTDTM Nhận t n dụng thương mại + + Có ý nghĩa SIZE Quy mô doanh nghiệp + + Có ý nghĩa DEBT Đòn ẩy tài ch nh - - Có ý nghĩa BEP Lợi nhuận + + Có ý nghĩa Nguồn: Tính toán c a tác giả Mô hình REM có hệ số xác định R2 là 54,9%, tức các nhân tố NTDTM, SIZE, DEBT, BEP đã giải th ch được 54,9% sự thay đổi của CASH trong giai đoạn nghiên cứu. Mức độ và chiều hướng tác động của các nhân tố đến CASH là không giống nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy biến NTDTM có hệ số hồi quy dương, tức NTDTM có tác động cùng chiều đến CASH. Khi tỷ lệ nhận tín dụng thương mại tăng 1% thì tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp VLXD tăng 0,76%. Việc gia tăng nguồn tài trợ từ chiếm dụng vốn đòi hỏi các doanh nghiệp VLXD phải tăng cường dự trữ tiền mặt cao hơn, doanh nghiệp cần nắm giữ thêm 0,76 đồng tiền mặt để trang trải cho 1 đồng nhận tín dụng thương mại. Quy mô doanh nghiệp có tác động thuận chiều với tỷ lệ nắm giữ tiền mặt. Các doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì tỷ lệ nắm giữ tiền mặt càng tăng. Khi quy mô tài sản tăng 1 đồng, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt tăng 3,8%. Kết quả này trái ngược với nhận định của lý thuyết đánh đổi. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp VLXD Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2014, đây là giai đoạn sau của suy thoái kinh tế, thị trường bất động sản Việt Nam ―đóng ăng‖, nợ xấu trong hệ thống ngân hàng tăng, do đó việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của doanh nghiệp VLXD là khó khăn. Để đáp ứng nhu cầu thanh toán, giao dịch và đầu tư, doanh nghiệp VLXD phải tìm kiếm nguồn vốn nội sinh và gia tăng lượng tiền mặt nắm giữ. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Lee và Song (2008), sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, nắm giữ tiền mặt tăng ở khắp mọi nơi ất kể quy mô quy mô doanh nghiệp ra sao. Đòn ẩy tài chính có mối quan hệ tương quan âm với tỷ lệ tiền mặt nắm giữ. Điều này giải thích khi mức độ vay nợ tăng lên 1% thì tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp VLXD giảm xuống 0,509%. Kết quả này phù hợp với nhận định của lý thuyết đánh đổi và lý thuyết trận tự phân hạng. Các doanh nghiệp có thể sử dụng vốn vay như một sự thay thế cho việc nắm giữ tiền mặt. Lợi nhuận có mối quan hệ tương quan dương với tỷ lệ nắm giữ tiền mặt. Khi hiệu quả sử dụng vốn và tài sản tăng, lợi nhuận tăng lên 1%, doanh nghiệp VLXD có xu hướng tài trợ bằng lợi nhuận giữ lại cho kỳ sau nhiều hơn, tỷ lệ tiền mặt nắm giữ tăng lên 0,329%. Kết quả này phù hợp với nhận định trong các nghiên cứu của (Kim &cs, (2011); Caglayan-Ozkan và Ozkan, (2002), Bates &cs (2009). 4. Kết luận Nghiên cứu thu thập dữ liệu của 42 doanh nghiệp ngành VLXD niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010 -2014. Tỷ lệ nắm giữ tiền mặt trung bình của các doanh nghiệp VLXD niêm yết tại Việt Nam là 12%. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố như nhận tín dụng thương mại, quy mô doanh nghiệp, TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 01 (03) 2017 38 lợi nhuận kinh doanh có mối quan hệ tương quan dương với tỷ lệ tiền mặt nắm giữ. Đòn ẩy tài chính có mối quan hệ tương quan âm với tỷ lệ nắm giữ tiền mặt. Mặc dù đạt được một số kết quả nhất định, ngoài các nhân tố được đưa vào mô hình còn có rất nhiều các nhân tố khác ảnh hưởng đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp như hành vi của nhà quản trị, rủi ro, các ch nh sách, giai đoạn phát triển của doanh nghiệp... Ngoài ra, đối với dữ liệu bảng, phương pháp ước lượng được sử dụng nhiều nhất là mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM). Tuy nhiên, một nhược điểm của dữ liệu dạng bảng với số cá thể quan sát lớn trong chuỗi thời gian ngắn thường phát sinh hiện tượng phương sai sai số thay đổi là rất khó khắc phục vấn đề này. Để giải quyết vấn đề này, cần sử dụng mô hình ước lượng GMM để phân tích chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố. Đây ch nh là các gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bates, T, Kahle, K., Rene, S. (2009). Why do US firms hold so much more cash than they used to. Journal of Finance, 54, 1995-2021. [2]. Caglayan - Ozkan and Ozkan. (2004). Corporate cash holdings: An empirical investigation of UK companies. [3]. Ferreira, M.A,& Vilela, A.S. (2004). Why do firms hold cash? Evidence from EMU countries.European Financial Management, 10(2), 295-319. [4]. Kim, J; Kim, H., & Woods, D. (2011). Determinants of corporate cash-holding levels: An empirical examination of the restaurant industry. International Journal of Hospitality management, 30(3), 568- 574. [5]. Lee Y., Song K. R. (2008). Financial crisis and corporate cash holdings: Evidence from East Asian firms. [6]. Opler,T, Pinkowitz, L., Stulz, R., & Williamson. (1999). The determinants and implications of corporate cash holdings. Journal of financial economics, 52(1), 3-46. [7]. Saddour,K. (2006). The determinants and the value of cash holdings: Evidence from French firms. [8]. Wenfeng Wu, Oliver M. Rui, Chongfeng Wu. ( 2012). Trade credit, cash holdings, and financial deepening_ Evidence from a transitional economy. [9]. Nguồn dữ liệu: https://www.stockbiz.vn; https://www.vndirect.com.vn; Thông tin tác giả: Mai Thanh Giang, Thạc sĩ - Đơn vị công tác: Khoa Ngân hàng - Tài chính - Trường Đại học Kinh tế & QTKD - Địa chỉ email: Maithanhgiangtctt@gmail.com Ngày nhận bài: 14/12/2016 Ngày nhận bản sửa: 09/02/2017 Ngày duyệt đăng: 10/03/2017
File đính kèm:
- cac_yeu_to_tai_chinh_anh_huong_den_viec_nam_giu_tien_mat_cua.pdf