Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Cần Thơ
Tóm tắt
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đổi mới công
nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn Tp. Cần Thơ. Từ số liệu thu thập được
bằng cách phỏng vấn trực tiếp 298 DNNVV ở Tp. Cần Thơ kết hợp sử dụng phương pháp phân tích
hồi qui logistic, nghiên cứu cho thấy, những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đổi mới công nghệ của
DNNVV là: mức độ tiếp cận thông tin khoa học công nghệ, mức độ khó khăn về tài chính, tỷ lệ lao động
đã qua đào tạo, triển vọng tương lai của doanh nghiệp và bảo lãnh tín dụng của doanh nghiệp. Trong
đó, nhân tố triển vọng tương lai của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định đổi mới công
nghệ của các DNNVV trên địa bàn TP. Cần Thơ
g thông tin điều tra bao gồm: thông tin cơ bản về doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, số lao động, giá trị tài sản cố định, nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận, thời gian hoạt động, tình hình công nghệ, khả năng tiếp cận chính sách hỗ trợ công nghệ, Những đối tượng được lựa chọn phỏng vấn là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc/Phó giám đốc, Trưởng phòng Thiết bị. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn sử dụng một số thông tin thứ cấp về hoạt động của DNNVV từ Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư của TP. Cần Thơ. 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 4.1. Tình hình đổi mới công nghệ Theo kết quả khảo sát, các DNNVV thực hiện các hoạt động liên quan đến việc đổi mới công nghệ còn hạn chế, đặc biệt là khả năng tiếp cận sự hỗ trợ khoa học công nghệ của Chính phủ chiếm tỷ lệ rất thấp. Cụ thể, hoạt động thu thập thông tin công nghệ mới có đến 70,5% DNNVV chưa thực hiện, trong khi chỉ có 26,8% doanh nghiệp tự thực hiện việc cập nhật thông tin và 2,7% doanh nghiệp được Chính phủ hỗ trợ hoạt động thu thập thông tin công nghệ mới. Trong hoạt động triển khai đề tài nghiên cứu đổi mới công nghệ thì tỷ lệ DNNVV thực hiện cũng rất thấp, chỉ chiếm 7% trong số doanh nghiệp khảo sát, trong đó có 6,7% doanh nghiệp là tự thực hiện và 0,3% doanh nghiệp là được Chính phủ hỗ trợ. Đối với việc đánh giá, lực chọn công nghệ mới thì có 21,5% doanh nghiệp thực hiện, trong đó có 19,8% tự thực hiện và 1,7% doanh nghiệp được Chính phủ hỗ trợ. Tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện việc mua sắm thiết bị, công nghệ chiếm cao nhất trong các hoạt động liên quan đến đổi mới công nghệ, có đến 39,5% doanh nghiệp thực hiện, trong đó có 34,5% doanh nghiệp tự thực hiện và 1,7% doanh nghiệp được hỗ trợ. Có thể nói bí quyết kinh doanh hay bằng phát minh, sáng chế là thứ vũ khí lợi hại nhất giúp doanh nghiệp cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh tuy nhiên vấn đề này chưa được các DNNVV ở TP. Cần Thơ quan tâm, điều này thể hiện qua tỷ lệ doanh nghiệp đăng ký bảo hộ công nghiệp còn rất thấp chỉ có 14,1% doanh nghiệp thực hiện. Thông qua số liệu khảo sát về các hoạt động liên quan đến việc đổi mới công nghệ của DNNVV ở TP. Cần Thơ có thể rút ra một số nhận định như sau: (1) DNNVV chưa chủ động trong việc tìm kiếm thông tin, triển khai nghiên cứu, đánh giá lựa chọn công nghệ và đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; (2) Khả năng tiếp cận chính sách hỗ trợ khoa học công nghệ của DNNVV vẫn còn rất thấp, đặc biệt là trong hoạt động triển khai đề tài nghiên cứu đổi mới công nghệ và đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Bảng 2: Các hoạt động liên quan đến việc đổi mới công nghệ của DNNVV Hoạt động Chưa thực hiện Đã thực hiện Được nhà nước hỗ trợ Tự thực hiện/ mua dịch vụ Doanh nghiệp Tỷ lệ (%) Doanh nghiệp Tỷ lệ (%) Doanh nghiệp Tỷ lệ (%) Thu thập thông tin công nghệ mới 210 70,5 8 2,7 80 26,8 Triển khai đề tài nghiên cứu đổi mới công nghệ 277 93 1 0,3 20 6,7 Đánh giá, lựa chọn công nghệ mới 234 78,5 5 1,7 59 19,8 Mua sắm thiết bị, công nghệ mới 190 63,8 5 1,7 103 34,5 Đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp 256 85,9 3 1,0 59 13,1 Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, năm 2010-2011 Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên52 Số 14, tháng 6/2014 52 Trong số DNNVV được khảo sát, tỷ lệ doanh nghiệp có thực hiện một trong các hoạt động liên quan việc đổi mới công nghệ chiếm 48%. Theo kết quả kiểm định cho thấy, có sự khác biệt giữa nhóm doanh nghiệp có và không có đổi mới công nghệ. Cụ thể, trong tất cả các tiêu chí như trình độ học vấn, qui mô doanh nghiệp, số lao động trong doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp thì nhóm doanh nghiệp có đổi mới công nghệ luôn có các chỉ số lớn hơn nhóm doanh nghiệp không đổi mới công nghệ. Điểm quan trọng là lợi nhuận của nhóm doanh nghiệp có đổi mới công nghệ cao hơn gần gấp ba lần so với nhóm doanh nghiệp không đổi mới công nghệ (970,22 triệu đồng/năm so với 337,35 triệu đồng/năm). Điều này đã chứng minh hiệu quả tích cực của việc đổi mới công nghệ đối với DNNVV ở TP. Cần Thơ. Bảng 3: Sự khác biệt giữa DNNVV có đổi mới công nghệ và DNNVV không đổi mới công nghệ Tiêu chí DNNVV không có đổi mới công nghệ DNNVV có đổi mới công nghệ Kết quả kiểm định Số doanh nghiệp 155 143 - Trình độ học vấn 2,28 2,55 -2,678*** Quy mô doanh nghiệp 1,34 1,59 -3,685*** Số lao động (người) 13,15 20,89 -1,891* Lợi nhuận (triệu đồng/năm) 337,35 970,22 -1,870* Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, năm 2010-2011 Ghi chú: ***: mức ý nghĩa 1%, **: mức ý nghĩa 5%, *: mức ý nghĩa 10% 4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đổi mới công nghệ của DNNVV Trước khi thực hiện mô hình, tác giả tiến hành kiểm định Corr để xác định mức độ tương quan giữa các biến độc lập, kết quả kiểm định Corr cho các giá trị đều nhỏ hơn 0,8, vì vậy hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình có thể bỏ qua (Mai Văn Nam 2008). Kết quả phân tích hồi qui logistic cho thấy: (1) Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp tổng quát có mức ý nghĩa quan sát Sig. = 0,00 nên hoàn toàn có thể bác bỏ giả thuyết H 0 , nghĩa là có tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa các biến trong mô hình với quyết định đổi mới công nghệ của DNNVV; (2) Mức độ dự báo trúng của toàn bộ mô hình là 70,6%, đây là tỷ lệ tương đối phù hợp đối với mô hình hồi qui nhị nguyên. Bảng 4: Kết quả phân tích mô hình hồi qui logistic Biến số Hệ số ước lượng P-value Exp(B) Hằng số -0,058 0,953 0,943 THONGTIN -0,370 0,008 0,691 TAICHINH -0,321 0,036 0,726 HOCVAN 0,097 0,569 1,102 LOAIHINH -0,360 0,238 0,697 TL.DAOTAO 0,009 0,005 1,009 TRVONG.TLAI 1,485 0,060 4,416 BAOLANH.TD 1,385 0,005 3,995 Hệ số Sig. của mô hình 0,000 Mức độ dự báo chính xác (%) 70,60 Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, năm 2010-2011 Cũng theo kết quả phân tích, biến HOCVAN và biến LOAIHINH không có ý nghĩa thống kê, tức là hai biến này không ảnh hưởng đến quyết định đổi mới công nghệ của DNNVV. Các biến còn lại điều có ý nghĩa thống kê và có mức tác động khác nhau đến quyết định đổi mới công nghệ của DNNVV, cụ thể được giải thích như sau: Biến THONGTIN ảnh hưởng đến quyết định đổi mới công nghệ của DNNVV với mức ý nghĩa 1%, hệ số ước lượng của biến này mang giá trị âm. Điều Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên 53 Số 14, tháng 6/2014 53 này cho thấy nếu DNNVV càng gặp khó khăn về tiếp cận thông tin liên quan đến thiết bị, công nghệ mới thì khả năng quyết định đổi mới công nghệ sẽ càng thấp. Kết quả này phù hợp với thực tế vì nếu doanh nghiệp không biết gì về thiết bị, công nghệ mới thì sẽ không biết rằng mình lạc hậu đến đâu. Từ đó, khả năng đổi mới công nghệ của DNNVV là rất thấp. Biến TAICHINH có ý nghĩa ở mức 5% và có hệ số tác động mang giá trị âm, tức là nếu mức độ khó khăn về tài chính càng cao thì quyết định đổi mới công nghệ của DNNVV sẽ càng giảm đi. Bên cạnh đó, biến BAOLANH.TD ảnh hưởng theo chiều thuận đối với quyết định đổi mới công nghệ của doanh nghiệp với mức ý nghĩa 1%, nếu DNNVV được bảo lãnh tín dụng thì khả năng đổi mới công nghệ nhiều hơn. Từ đó cho thấy, nguồn lực tài chính ảnh hưởng khá lớn đến quyết định đổi mới công nghệ của DNNVV. Vấn đề này hoàn toàn phù hợp với thực tế vì nguồn kinh phí cho hoạt động đổi mới công nghệ luôn rất lớn, điều này luôn là bài toán nan giải đối với các DNNVV. Biến TL.DAOTAO có hệ số dương và có ý nghĩa ở mức 1% cho thấy, tỷ lệ lao động được đào tạo tỷ lệ thuận với quyết định đổi mới công nghệ của DNNVV, tuy nhiên biến này ảnh hưởng không lớn đến quyết định đổi mới công nghệ của doanh nghiệp vì hệ số ước lượng rất nhỏ. Biến TRVONG.TLAI có hệ số ước lượng dương với mức ý nghĩa 10% và ảnh hưởng theo chiều thuận. Hệ số ước lượng của biến này rất lớn cho thấy mức ảnh hưởng của biến này đến quyết định đổi mới công nghệ của DNNVV là rất cao. Điều này cũng rất hợp lý vì nếu doanh nghiệp nhận thấy triển vọng thị trường tốt hơn, doanh thu năm tới sẽ cao hơn thì sẽ quyết định đổi mới thiết bị, công nghệ để nâng cao khả năng sản xuất, chất lượng sản phẩm và vị thế cạnh tranh trên thị trường. 5. Kết luận Nhìn chung, DNNVV ở TP. Cần Thơ chưa chủ động trong việc tìm kiếm thông tin, triển khai nghiên cứu, đánh giá lựa chọn công nghệ và đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Đồng thời, khả năng tiếp cận chính sách hỗ trợ khoa học công nghệ của DNNVV vẫn còn rất thấp, đặc biệt là trong hoạt động triển khai đề tài nghiên cứu đổi mới công nghệ và đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả tích cực khi thực hiện đổi mới công nghệ của DNNVV ở TP. Cần Thơ. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đổi mới công nghệ của DNNVV là: mức độ tiếp cận thông tin khoa học công nghệ, mức độ khó khăn về tài chính, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, triển vọng tương lai của doanh nghiệp và bảo lãnh tín dụng của doanh nghiệp. Trong đó, nhân tố triển vọng tương lai của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định đổi mới công nghệ của các DNNVV ở TP. Cần Thơ. Tài liệu tham khảo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn, Mộng Ngọc. 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Hà Nội: NXB Thống kê. Kristiansen, S. 2003. Linkages and Rural Non-Farm Employment Creation: Changing Challenges and Policies in Indonesia, xem 15.08.2013 . Lakhanpal, B. 1994. “Assessing the Factors Related to Microcoputer Usage by Middle Managers”. International Journal of Information Management, Vol 14, No.1, pp.39-50. Mai, Văn Nam. 2008. Kinh tế lượng (Econometrics). Hà Nội: NXB Văn hóa Thông tin. Nguyễn, Đình Thọ. 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Hà Nội: NXB Lao động Xã hội. Nguyễn, Quốc Nghi & Mai, Văn Nam. 2011. “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNVV ở Tp. Cần Thơ”. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, số 19b, tr.122-129. Rogers, E. M. 2003. Diffusion of Innovation, 5thed. New York: The Free Press.
File đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_quyet_dinh_doi_moi_cong_nghe_cua_c.pdf