Bài thuyết trình môn Bảo vệ rơle và tự động hóa - Chương 8: Bảo vệ quá dòng cho sự cố chạm pha & sự cố chạm đất
Tổng Quan
1. Giới thiệu
2. Quy trình phối hợp
3. Nguyên tắc phân cấp thời gian/dòng
4. Chuẩn I.D.M.T quá dòng rơle
5. Kết hợp I.D.M.T và rơle cắt nhanh
Tóm tắt nội dung Bài thuyết trình môn Bảo vệ rơle và tự động hóa - Chương 8: Bảo vệ quá dòng cho sự cố chạm pha & sự cố chạm đất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
m s 17. Bảo vệ quá dòng sự cố chạm đất có hướng 17.1 Kết nối rơle 17.1.1 Điện áp dư - Các phương pháp của hệ thống nối đất cũng ảnh hưởng đến Relay góc đặc trưng (RCA), và các thiết lập sau đây là thông thường: - i. Hệ thống trở kháng nối đất : 0 ° RCA - ii. Hệ thống phân phối, nối đất cố định : -45 ° RCA - iii. Hệ thống truyền tải, nối đất cố định : -60 ° RCA Bảo vệ rơle trong HTĐ Minh Toàn Slide 102 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s 17. Bảo vệ quá dòng sự cố chạm đất có hướng 17.1 Kết nối rơle 17.1.2 Dòng điện thứ tự nghịch - Các điện áp dư tại bất kỳ điểm nào trong hệ thống có thể không đủ để phân cực một rơle định hướng, hoặc các máy biến áp không đáp ứng các điều kiện cho việc cung cấp điện áp dư - Trong những trường hợp này, dòng thứ tự nghịch có thể được sử dụng như để phân cực. Hướng sự cố được xác định bằng cách so sánh điện áp độ lệch pha giữa dòng và áp thứ tự nghịch. Kết nối RCA phải được thiết lập dựa trên nguồn điện áp pha thứ tự nghịch Minh Toàn Bảo vệ rơle trong HTĐ Slide 103 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s 20.3 Protection of Parallbel Feeders - Trở kháng và các phần tử được cho như trong sơ đồ - Ví dụ rơle 2 và 3 là rơle bảo vệ có hướng Minh Toàn Bảo vệ rơle trong HTĐ Slide 104 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s 20.3 Protection of Parallbel Feeders Bảo vệ rơle trong HTĐ Figure 8.31 Minh Toàn Slide 105 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s 20.3 Protection of Parallbel Feeders - Nếu rơle 2 và 3 không định hướng, sử dụng đặc tính rơle SI cho tất cả rơle, phân cấp của rơle đều giống nhau a) sự cố tại F1, 2 xuất tuyến đều hoạt động b) sự cố tại F4, 1 xuất tuyến hoạt động - Khi sự cố ở F3 với cả 2 xuất tuyến làm việc, rơle 3 hoạt động cùng thời điểm với rơle 2 và kết quả là tất cả bị ngắt kết nối của bus Q và tất cả khách hàng được cuối đường dây đều bị mất điện. Đây là điều không mong muốn Minh Toàn Bảo vệ rơle trong HTĐ Slide 106 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s 20.3 Protection of Parallbel Feeders Minh Toàn Bảo vệ rơle trong HTĐ Figure 8.32 Slide 107 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s 20.3 Protection of Parallbel Feeders - Việc tạo ra rơle 2, 3 có hướng,việc thiết lập sẽ thấp hơn - Thiết lập chỉ còn 50%, hệ số TMS = 0,1 Minh Toàn Bảo vệ rơle trong HTĐ Figure 8.33(b) Relay settings – direction relays Slide 108 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s Minh Toàn (b) Relay settings – direction relays 20.3 Protection of Parallbel Feeders So sánh rơle có hướng và rơle không có hướng Bảo vệ rơle trong HTĐ Slide 109 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s Tịnh • Thỉnh thoảng, một hệ thống điện được chạy hoàn toàn cách ly khỏi đất • Ưu điểm của việc này là sự cố 1 pha chạm đất không gây ra dòng điện chạy xuống đất, và như vậy toàn bộ hệ thống vẫn hoạt động • Điều quan trọng là phát hiện của một sự cố 1 pha chạm đất là điều cần đạt được, để mà các sự cố có thể được truy tìm và sửa chữa trước khi xuất hiện của một sự cố chạm đất thứ hai cho phép dòng điện đáng kể chảy qua • Sự vắng mặt của dòng sự cố chạm đất cho một sự cố 1 pha chạm đất trình bày rõ một số khó khăn trong việc phát hiện sự cố 18. Bảo vệ sự cố chạm đất trong mạng lưới cách ly Bảo vệ rơle trong HTĐ Slide 110 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s 18. Bảo vệ sự cố chạm đất trong mạng lưới cách ly Tịnh 18.1. Điện áp dư Bảo vệ rơle trong HTĐ Slide 111 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s 18. Bảo vệ sự cố chạm đất trong mạng lưới cách ly Tịnh Phương pháp này được áp dụng chủ yếu cho các hệ thống MV, vì nó dựa trên sự phát hiện sự mất cân đối trong các dòng mỗi pha nạp xảy ra. - Hình 8.19 minh họa các tình huống xảy ra khi có sự cố một pha chạm đất thể hiện - Các rơle trên các dây bình thường thấy sự mất cân đối trong dòng điện nạp cho đường dây của chúng. 18.2. Sự cố chạm đất nhạy cảm Bảo vệ rơle trong HTĐ Slide 112 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s 18. Bảo vệ sự cố chạm đất trong mạng lưới cách ly Tịnh • Hình 8.20 cho thấy sơ đồ phasor 18.2. Sự cố chạm đất nhạy cảm Bảo vệ rơle trong HTĐ Slide 113 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s 18. Bảo vệ sự cố chạm đất trong mạng lưới cách ly Tịnh • Sử dụng Core Balance CT là cần thiết. Có sự tham khảo Hình 8.20, dòng mất cân bằng trên đường dây bình thường tụt lại sau điện áp dư là 90 °. Các dòng nạp trên những đường dây này sẽ bằng √3 lần giá trị bình thường, vì vậy các điện áp pha-đất đã tăng bằng lượng này • Điều này có thể được tính toán ở giai đoạn thiết kế, nhưng có thể xác nhận bằng các phương tiện của kiểm tra tại chỗ là bình thường. Sự cố một pha chạm đất đang cố tình áp dụng và các dòng kết quả đã ghi nhận, quá trình được thực hiện dễ dàng hơn trong một rơle kỹ thuật số hoặc số hiện đại bằng phương tiện đo đạc đã cung cấp 18.2. Sự cố chạm đất nhạy cảm Bảo vệ rơle trong HTĐ Slide 114 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s Tịnh • Nối đất qua cuộn Petersen là trường hợp đặc biệt của nối đất qua trở kháng. Lưới điện được nối đất thông qua một reactor, điện kháng của chúng trên lý thuyết được tính bằng tổng điện dung hệ thống với đất • Dưới điều kiện này, sự cố 1 pha chạm đất không tạo ra bất kỳ dòng sự cố tới đất trong điều kiện xác lập. Hệ quả này thì giống như có một hệ thống cách ly • Chủ yếu nhìn thấy các đường dây trên không của nông thôn, và đặc biệt có lợi ở nơi có một tỷ lệ cao của những sự cố ngắn hạn 19. Bảo vệ sự cố chạm đất trên mạng lưới nối đất qua cuộn Petersen Bảo vệ rơle trong HTĐ Slide 115 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s Tịnh Petersen coils stepless Petersen coil regulated by steps Stepless regulated Petersen coil 20kv 200A Bảo vệ rơle trong HTĐ coils.html Slide 116 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s 19. Bảo vệ sự cố chạm đất trên mạng lưới nối đất qua cuộn Petersen Tịnh Bảo vệ rơle trong HTĐ Slide 117 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s 19. Bảo vệ sự cố chạm đất trên mạng lưới nối đất qua cuộn Petersen Tịnh Hình 8.23 cho thấy sơ đồ kết quả sơ đồ phasor, giả định rằng không có điện kháng là tồn tại. Hình 8.23 (a), nó có thể được nhìn thấy rằng các nguyên nhân những sự cố các điện áp pha lành mạnh để tăng bởi hệ số ÷ 3 và dòng nạp sớm pha điện áp là 90 ° Bảo vệ rơle trong HTĐ Hình 8.23 Slide 118 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s 19. Bảo vệ sự cố chạm đất trên mạng lưới nối đất qua cuộn Petersen Tịnh • Sử dụng một CBCT, dòng mất cân bằng được thấy trên các đường dây lành mạnh có thể được xem là một sự bổ sung vector đơn giản ia1 và ib1, và điều này nằm ở chính xác trể 90 ° với điện áp dư (Hình 8.23 (b)). Độ lớn của dòng điện dư iR1 bằng ba lần so với dòng điện nạp ở trạng thái ổn định cho mỗi pha. Trên đường dây bị sự cố, dòng điện dư là bằng IL – IH1 – IH2 , như thể hiện trong hình 8.23 (c) và rõ ràng hơn bởi sơ đồ thứ tự 0 hình 8.24 Bảo vệ rơle trong HTĐ Hình 8.24 Biểu thức đúng Slide 119 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s Tịnh a. Thiết lập đo dòng có khả năng được đặt tại các giá trị rất thấp b. Một RCA 0 °, và có khả năng điều chỉnh tốt xung quanh giá trị này • Các phần tử dòng điện nhạy cảm là cần thiết bởi vì dòng điện rất thấp có thể chảy qua - vì vậy những cài đặt ít hơn 0,5% giá trị định mức dòng điện có thể được yêu cầu. Tuy nhiên, như sự bù bằng các Petersen Coil có thể không được hoàn hảo, mức độ thấp của dòng chạm đất ở trạng thái ổn định sẽ chảy và tăng dòng điện dư được nhìn thấy bằng relay. Một giá trị thường cài đặt được sử dụng là dòng nạp mỗi pha của mạch được bảo vệ • Tinh chỉnh của RCA cũng được yêu cầu cài đặt về 0 °, để bù đắp cho cuộn dây và trở kháng đường dây và hiệu suất của các CT được sử dụng 19.1. Bảo vệ chạm đất nhạy cảm Bảo vệ rơle trong HTĐ Slide 120 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s Tịnh • Nó có thể được nhìn thấy trong hình 8,25 rằng một chênh lệch góc nhỏ tồn tại giữa dòng điện rơi trên đường dây lành mạnh và bị sự cố. Hình 8.26 minh họa cách nào chênh lệch góc này gia tăng thành phần tích cực của dòng điện những cái mà ngược pha với mỗi cái còn lại 19.2 Sensitive Wattmetric Protection Bảo vệ rơle trong HTĐ Hình 8.26 Slide 121 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s Tịnh - Do đó, các thành phần tích cực của công suất thứ tự 0 cũng sẽ nằm trong các mặt phẳng tương tự và một rơle có khả năng phát hiện công suất tích cực có thể đưa ra một quyết định riêng biệt - Nếu thành phần wattmetric của công suất thứ tự không được phát hiện hướng về phía trước, nó chỉ ra một sự cố trên đường dây đó, trong khi một công suất theo hướng ngược lại chỉ ra một sự cố ở những nơi khác trên hệ thống - Đây là phương pháp bảo vệ là phổ biến hơn so với phương pháp chạm đất nhạy cảm khác, và có thể cung cấp bảo mật cao hơn chống lại hoạt động sai do ngỏ ra CBCT giả dưới các điều kiện không sự cố chạm đất 19.2 Sensitive Wattmetric Protection Bảo vệ rơle trong HTĐ Slide 122 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s 19. Bảo vệ sự cố chạm đất trên mạng lưới nối đất qua cuộn Petersen Tịnh • Công suất Wattmetric được tính toán trong thực tế sử dụng với đại lượng dư thay vì bằng những thành phần thứ tự không. 19.2 Sensitive Wattmetric Protection Bảo vệ rơle trong HTĐ
File đính kèm:
- bai_thuyet_trinh_mon_bao_ve_role_va_tu_dong_hoa_chuong_8_bao.pdf