Bài thực hành Tìm hiểu cài đặt Windows Server 2003
1 - Nhu cầu về CPU :
Bạn có thể cài đặt Windows server 2003 chạy được trên 01 máy có tốc độ 266MHz, nhưng để
đảm bảo việc xử lý bạn nên sử dụng máy có tốc độ ít nhất là 1 GHz. Dĩ nhiên, 2GHz hoặc có
nhiều hơn nữa thì càng tốt. Nhưng 1Ghz cũng đủ rồi, miễn là bạn có nhiều RAM.
2 - Nhu cầu về RAM :
Nếu là File và Print server đơn giản chỉ cần 256MB RAM thì có thể chạy ổn. Nhưng một máy
chạy SQL server, Exchange, IIS và những thứ tương tự cần vài GB RAM thì mới chạy tốt. Tốt
nhất là bạn nên dùng tối thiểu 1GB RAM cho mỗi server và dĩ nhiên nếu có hơn nữa càng tốt.
Một vấn đề đặt ra là nếu có nhiều bộ nhớ có nghĩa là có nhiều nơi trong bộ nhớ có thể bị hỏng
hóc, vì thế bạn cần phải sử dụng bộ nhớ EEC (Error-Correcting Code). Parity check là một mớ
mạch điện được gắn vào các hệ thống bộ nhớ của máy PC trong những năm 1980 với trách
nhiệm giám sát bộ nhớ và phát hiện những sự thất thoát dữ liệu trong RAM của máy. Những sự
cố tĩnh điện, các biến động điện thế đột ngột, những phóng xạ cực thấp từ bản thân chip nhớ
cũng có thể làm dữ liệu trong bộ nhớ bị hư hại hoặc làm thất thoát dữ liệu. Đây là các sự cố
ngẫu nhiên. Các chip nhớ đôi khi sinh ra một lượng phóng xạ nhỏ và ngẫu nhiên lượng phóng
xạ này đi qua một ô nhớ làm đó làm cho bit nhớ đó có thể bị đảo ngược từ 0 sang 1 hoặc
ngược lại.
Thông thường, khi bị lỗi như thế máy hiện thông báo “A parity error” thay vì “A memory error” và
caq1c PC có bộ nhớ parity thường được thiết kế để đơn giản là tắt máy khi phát hiện lỗi bằng
phương pháp kiểm tra chẵn lẻ.
Kể từ bộ vi xử lý hiện đại (từ PII trở về sau, bao gồm cả Xeon, Celeron, K6-2 và PIII, PIV,
Duron, Athlon, ) được cải tiến thực hiện ECC. Khi phát hiện lỗi, EEC sẽ nhận ra vấn đề này
và nó tự động chỉnh (correct), sửa chữa chúng lại cho đúng.
Một số PC sử dụng bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên đồng bộ SDRAM (Synchronous dynamic
random access memory) dạng 64 bit hoặc 72 bit. Khi mua các loại này bạn nên chọn mua RAM
EEC thay vì Ram non-EEC.
Bạn nên vào BIOS Setup để mở tính năng EEC vì một số máy không mặc định mở tính năng
này.
g ứng qua cổng 80. Dựa trên giao thức HTTP, trình duyệt gửi yêu cầu GET đến máy chủ, yêu cầu tệp "". (Bạn chú ý, cookies cũng sẽ được gửi kèm theo từ trình duyệt web đến máy chủ) Tiếp đến, máy chủ sẽ gửi đoạn text dạng HTML đến trình duyệt web của bạn. (cookies cũng được gửi kèm theo từ máy chủ tới trình duyệt web, cookies được ghi trên đầu trang của mỗi trang web) Trình duyệt web đọc các thẻ HTML, định dạng trang web và kết xuất ra màn hình của bạn. 5. Web client: Là những chương trình duyệt web ở phía ngưdùng,như:Internet Explorer,Netscape Comunication…,để biểu thị những thông tin trang web cho người dùng. Web client sẽ gửi yêu cầu đến Web server. Sau đó đọi Web server xử lý trả kết quả về cho Web client hiển thị cho người dùng.Tất cả mọi yêu cầu đều được xử lí bởi Web server. III) CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH WEB SERVER. 1) Cài đặt IIS. 1) Vào Control Panel , Double Click vào biểu tượng Add/Remove Programs và clik vào biểu tượngAdd/Remove Windows Components. (2) Hộp thoại Windows Components xuất hiện -> Click chọn vào mục internet Information Services (IIS) và Click Next (Click nút Details để xem các thành phần cài đặt). Chú ý: IIS có các modul thành phần: +) Common files:Là các file yêu cầu cho IIS,và các files này được dùng cho nhiều modul thành phần khác nhau. +) Documentation: Là các tài liệu và ví dụ để người quản trị tham khảo. +) File transfer protocol(FTP) server :Modul thành phần này dùng để thiết lập một FTP site (FTP server),dùng để upload và download các file. +) Front page 2000 server Extension: cho phép quản trị các web site thông qua Microsoft Front page và visual inter Dev. +) Internet Information Services Snap-In:Một giao diện được dùng trong MMC (Microsoft management Console),qua giao diện này người quản trị có thể thiết lập .thay đổi và cấu hình các tham số cho web site. +) Internet services manager(HTML): là một giao diện quản trị IIS qua giao diện web +) NNTP server. +) SMTP server. +) Visual inter Dev RAD remote Deloyment support: cho phép khai thác từ xa các ứng dụng trên web server. +) World Wide Web server: hỗ trợ việc truy cập các web site. (3) Hộp thoại Configuring Components xuất hiện sẽ cài đặt các gói cần thiết. (4) Hộp thoại Completing the Windows Components Wizard xuất hiện , Click Finish . 2) Cấu hình IIS. Sau khi cài đặt xong IIS. Vào Start chọn Programs chọn Administrative Tools Chọn DNS . (1) Ta vào DNS để tạo các Host name: Click chọn vào tên miền,trong phần này ta lấy ví dụ là (saigonnet.net) zone saigonnet.net và Click phải chuột chọn New Host . Hộp thoại New Host xuất hiện .Nhập tên ở ô Name(users parent domain name if blank) và địa chỉ IP ở ô IP Address đồng thời Click chon mục Create associated pointer (PTR) record. Một thông báo xuất hiện , Click OK để hoàn thành việc tạo record A (New Host). (2) Sau đó ta sẽ tạo 1 Alias (CNAME): bằng cách Click chuột phải vào zone saigonnet.net và chọn New Alias. - Ô Alias name ta sẽ nhập giá trị là: www. - Ô Fully qualified name for target host ta chọn Host name mà ta vừa tạo ở trên ( Có thể click Browse để tìm đến record A vừa tạo ).Nhấn OK để hoàn tất. (3) Tạo 1 Web site: - Vào Control Panel,chọn Administrative Tools và Double click vào biểu tượng Internet Services Manager .Cửa sổ IIS xuất hiện. - Ở đây ta sẽ thấy 2 Web site mặc định do hệ điều hành tạo ra.Ta có thể sử dụng Web site mặc định này hay ta có thể tạo ra 1 Web site mới ,bằng cách:nhấn chuột phải vào biểu tượng máy tính,chọn New\Web site. - Màn hình Web Site Creation Wizard xuất hiện.và nhấn next để tiếp tục. - Kế tiếp sẽ xuất hiện để cho bạn nhập tên mô tả về Wesite này. Ở đây bạn nhập tên mô tả là: Webserver, nhấn Next để tiếp tục. - Hộp thoại IP Address and Port Settings xuất hiện . Chọn địa chỉ IP trong ô Enter the IP address to use for this Web site , Ô TCP Port giá trị mặc định sẽ là 80. Ô Host header for this site nếu muốn dùng cùng địa chỉ IP,cùng 1 cổng TCP cho nhiều Web Site thì ta sẽ nhập giá trị là : www.saigonnet.net .Tên Host Header Name tương ứng với các record A trong cấu hình các Zone file DNS. - Sau khi nhập đầy đủ các giá trị.Ta Click nút Next.Màn hình kế sẽ yêu cầu ta chọn đường dẫn (Home Directory) nơi đặt Web site. Ở đây ta sẽ tạo 1 thư mục Web nằm trong ổ C. Tab Allow anonymous access to this Web site: đồng ý cho anonymous truy cập vào Web site. - Màn hình kế yêu cầu ta chọn quyền truy cập cho thư mục gốc. Ta chọn giá trị mặc định và Click Next. - - Click Finish để hoàn thành việc tạo web site mới. (4) Tạo thư mục ảo. Để tạo một thư mục ảo trong cửa sổ IIS Snap-In ,nhấn chuột phải vào thư mục ảo chọn new virtual Directory - Tại menu cửa sổ virtual Directorycreation Wizard nhấn next để tiếp tục. -Điền bí danh(Alias name):Tên này được web server hiểu như tên của thư mục con của thư mục hiện tại.Rồi nhấn next để thực hiện tiếp. - Chọn thư mục trên ổ đĩa muốn ánh xạ theo tên này. -Đặt quyền truy nhập cho thư mục ảo này. -Nhấn next -> finsh để hoàn thành việc tạo thư mục ảo. (5) Cấu hình và thay đổi thiết lập cho các thông số web site. Đối với một web site ,IIS cho phép người quản trị lựa chọn rất nhiều các thông tham số khác như:cơ chế lưu nhật ký,ánh xạ ứng dụng,lựa chọn các thông số kỹ thuật,tùy chỉnh các thông báo lỗi,… -Thay đổi thiết lập cho web site ta vừa tạo bằng cách kích chuột phải và chọn mục Properties. - Màn hình Webserver Properties xuất hiện . a.Tab Web site: - Description : cho phép chọn tên mô tả cho Web site. - IP Address : ấn định địa chỉ IP gắn kết với Web site này. - TCP Port : cổng TCP mà HTTP Server sẽ nhận kết nối đến. Mặc định giá trị cổng là 80. - Connection : giới hạn số kết nối tối đa mà Web site có thể chấp nhận đồng thời.Nếu chọn Unlimited là không giới hạn kết nối,ngược lại thì chọn Limited và nhập giá trị tối đa.(tuỳ theo cấu hình máy Server mà chọn Unlimited hay Limited) - Connection timeout : thời gian chờ trước khi ngắt kết nối không hoạt động(kết nối không còn nhận dữ liệu). - Enable Logging : lưu vết hoạt động của Web site này.Có thể mô tả nhiều dạng File log tuỳ theo nhu cầu kiểm tra vết hoạt động của Server. b.Tab Home Directory: - Chọn nơi lưu trữ Web site:có thể chọn 1 trong 3 cách sau: Cách 1: A Directory located on this computer:1 thư mục trên chính máy này. Khi đó nhập đường dẫn thư mục trong ô Local Path. - Cách 2: A share located on another computer:1 thư mục chia sẻ trên máy khác,khi đó ta nhập đường dẫn chia sẻ \\\\ vào ô Network Directory. - Cách 3: A redirectory to a URL: đổi hướng yêu cầu đến Web site này bằng 1 URL trỏ đến 1 Web site khác.Khi đó nhập đường dẫn mới vào ô Redirec To . - Cấu hình cho các ứng dụng Web: Nhấn nút Configuration để xem các ứng dụng đang có. -Ta có thể nhấn Add để thêm các ứng dụng hay sửa đổi. - Executable: đường dẫn đến file thi hành .exe hay .dll - Extension: tên file mở rộng của ứng dụng . - Verbs:các phương thức bị cấm dùng trong các ứng dụng ,các phương thức được phân cách bởi dấu “,”. - Đánh dấu Script engine nếu là dạng ứng dụng dựa trên file Script (script- based application)như ASP hoặc IDC chạy không cần quyền Execute. Các ứng dụng dạng ánh xạ Script (Script mapped application) thì đòi hỏi phải có quyền Execute hay Script trên thư mục. Ñeå cho phép ứng dụng script-mapped và cả dạng file thực thi (.exe hay .dll) phải cho phép sử dụng quyền Execute trên thư mục. - Đánh dấu Check that Files Exists để yêu cầu Web Server kiểm tra sự tồn tại của File và user có quyền truy cập file script. c)Tab Document: - Enable default Document: cho phép dùng file mặc định. + Nút Add: thêm 1 tên file vào danh sách. +Nút Remove: bỏ tên file đang chọn khỏi danh sách. +Hai nút mũi tên: thay đổi thứ tự dùng file mặc định trong danh sách đó. - Enable Document Footer: cho phép dùng 1 file dạng HTML để chèn vào cuối mọi file HTML được trả về cho Web browser. d.Tab Directory Security: Quyền bảo mật thư mục: - Anonymous Access and authenticatuion control : truy cập vô danh các cơ chế chứng thực người dùnh trên web.Click vào nút Edit. + Anonymous access :cho phép truy cập vô danh.Khi cài đặt IIS hệ thống sẽ tạo ra 1 user tương ứng để cho phép truy cập vô danh. + Authentication access: chứng thục việc truy cập web khi user Anonymous bị khoá hay giới hạn dựa trên quyền truy cập NTFS.IIS đua ra các phương pháp sau: Basic Authentication : username và password sẽ bị yêu cầu nhập vào trong trường hợp: • Truy cập vô danh không được phép. • Truy cập vô danh bị thiếu quyền do file bị gán quyền NTFS. Dạng chứng thực này có nguy cơ bị lộ mật khẩu vì mật khẩu gửi trên mạng không bị mã hoá. Digest Authentication… : sử dụng trong trường hợp giống Basic tuy nhiên cơ chế này an toàn hơn và chỉ sử dụng được cho trình duyệt IE. Intergrated Authentication…: tích hợp trong Windows. - IP Address and Domain Names Retriction : Có thể giới hạn 1 máy hay 1 nhóm máy không cho phép truy cập vào Web site thông qua địa chỉ IP, địa chỉ mạng hay địa chỉ DNS bằng cách nhấn vào nút Edit.Sau đó nhấn vào nút Add. Ta có thể chọn: • Single computer :cấm 1 máy tính đơn. • Group of computers :cấm 1 nhóm máy tính. • Domain name :cấm cả 1 domain. e.Tab HTTP Header: - Enable Conten Expiration: ngày hết hạn của các trang web trong web site. Các web Server sẽ so sánh ngày hết hạn này với ngày lưu file trong cache để xác định nên lấy file cache hay phải download file mới. - Custom HTTP header: bổ sung các header HTTP. - MIME MAP:tạo các ánh xạ MIME. f.Tab Custom Error: -Khi có lỗi xảy ra trong quá trình phục vụ các yêu cầu từ Web browser,IIS sẽ trả về 1 thông báo lỗi bằng tiếng anh.Có thể thay đổi các thông báo lỗi này (là các file HTML). Ta có thể thay các file thông báo lỗi này bằng cách chọn 1 lỗi và nhấp vào Edit Properties.
File đính kèm:
- cai_winserver_dns_ftp_mail_web_server.pdf