Bài giảng Xử lý số tín hiệu - Chương 3: Các hệ thống thời gian rời rạc - Lê Tiến Thường
3.1. Quy tắc vào ra (Input/Output Rules).
3.2. Tuyến tính và bất biến.
3.3. Đáp ứng xung.
3.4. Bộ lọc FIR và IIR.
3.5. Tính nhân quả và ổn định
Tóm tắt nội dung Bài giảng Xử lý số tín hiệu - Chương 3: Các hệ thống thời gian rời rạc - Lê Tiến Thường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
bộ lọc FIR sau: (a) y(n) = 2x(n) + 3x(n-1) + 5x(n-2) + 2x(n-3) (b) y(n) = x(n) - 4x(n-4) Solution: So sánh phương trình I/O với phương trình (3.4.2), xác định hệ số đáp ứng xung: (a) h = [2, 3, 5, 2] (b) h = [1, 0, 0, 0, -4] CHUƠNG 3: CÁÙC HỆÄ THỐÁNG THỜØI GIAN RỜØI RẠÏC 3.4. Bộ lọc FIR và IIR Hay, khi cho một xung đơn vị làm đầu vào, x(n) = d(n), thì ngõ ra là chuỗi các đáp ứng xung, y(n) = h(n): (a) h(n) = 2d(n) + 3d(n – 1) + 5d(n – 2) + 2d(n – 3) (b) h(n) = d(n) – d(n – 4) các biểu thức h(n) và h tương đương. Ngược lại, một bộ lọc IIR, có khoảng thời gian đáp ứng xung h(n) xác định trên khoảng thời gian vô hạn 0 ≤ n < •. phương trình (3.3.3) có vô số các số hạng: (phương trình bộ lọc IIR) (3.4.3) CHUƠNG 3: CÁÙC HỆÄ THỐÁNG THỜØI GIAN RỜØI RẠÏC ( ) ( ) ( )∑∞ = −= 0m mnxmhny 3.4. Bộ lọc FIR và IIR Phương trình I/O không có khả năng tính toán bởi vì không thể tính toán một số lượng vô hạn các số hạng. Vì thế phải giới hạn bộ lọc IIR thành các lớp phụ, trong đó một số vô hạn các hệ số bộ lọc {h0, h1, h2,} không được chọn một cách tùy ý, mà các lớp được ghép với nhau qua các hệ số hằng tuyến tính của phương trình vi sai. Ví dụ 3.4.8: Xác định dạng chập vòng và đáp ứng xung của bộ lọc IIR được mô tả bởi phương trình vi sai sau: y(n) = 0,25y(n – 2) + x(n) CHUƠNG 3: CÁÙC HỆÄ THỐÁNG THỜØI GIAN RỜØI RẠÏC 3.4. Bộ lọc FIR và IIR Giải: Đáp ứng xung h(n) sẽ thỏa phương trình vi sai: h(n) = 0,25h(n – 2) + d(n) với h(–2) = h(–1) = 0. Một vài lần lặp sẽ cho: h(0) = 0,25h(–2) + d(0) = 1 h(1) = 0,25h(–1) + d(1) = 0 h(2) = 0,25h(0) + d(2) = 0,25 = 0,52 h(3) = 0,25h(1) + d(3) = 0 h(4) = 0,25h(2) + d(4) = 0,252 = 0,54 Và thông thường, với n ≥0. Có thể viết tương đương: CHUƠNG 3: CÁÙC HỆÄ THỐÁNG THỜØI GIAN RỜØI RẠÏC 3.4. Bộ lọc FIR và IIR Có thể viết tương đương: h ={1, 0, 0.52, 0, 0.54, 0,. . .} Và phương trình (3.4.3) trở thành: y(n) = x(n) + 0.52x(n – 2) + 0.252x(n – 4) Từ đó cho kết quả là phương trình vi sai Ví dụ 3.4.9: xác định phương trình vi sai I/O của bộ lọc IIR theo đáp ứng chu kỳ nhân quả sau: h ={2, 3, 4, 5, 2, 3, 4, 5, 2, 3, 4, 5, . . .} trong đó là chu kỳ lặp lại của bốn mẫu: CHUƠNG 3: CÁÙC HỆÄ THỐÁNG THỜØI GIAN RỜØI RẠÏC ( ) ( ) ⎩⎨ ⎧ = == lẻ nếu chẳn nếu n nnh n ,0 ,5.0 3.4. Bộ lọc FIR và IIR Giải: Nếu làm trễ đáp ứng một chu kỳ, đó là bốn mẫu sẽ có: h(n – 4) ={0, 0, 0, 0, 2, 3, 4, 5, 2, 3, 4, 5, 2, 3, 4, 5, . . .} h(n) trừ đi sẽ có: h(n) – h(n – 4) = {2, 3, 4, 5, 0, 0, 0, 0,. . .} với tất cảc các mẫu lón hơn 4 sẽ triệt tiêu. Các toán tử sẽ được minh họa như sau: CHUƠNG 3: CÁÙC HỆÄ THỐÁNG THỜØI GIAN RỜØI RẠÏC 3.4. Bộ lọc FIR và IIR Như vậy, vế phải chỉ khác không khi n = 0, 1, 2, 3 và có thể viết lại theo phương trình vi sai như sau: h(n) – h(n – 4) = 2d(n) + 3d(n – 1) + 4d(n – 2) + 5d(n – 3) hay tính ra cho h(n): h(n) = h(n – 4) + 2d(n) + 3d(n – 1) + 4d(n – 2) + 5d(n – 3) Dùng phương pháp của ví dụ trước, có thể thấy y(n) thỏa phương trình vi phân tương tự: yn = yn – 4 + 2xn + 3xn-1 + 4xn-2 + 5xn-3 CHUƠNG 3: CÁÙC HỆÄ THỐÁNG THỜØI GIAN RỜØI RẠÏC 3.4. Bộ lọc FIR và IIR Ví dụ này cho thấy cách tạo dạng sóng số chu kỳ. Đối với dạng sóng được phát ra dùng đáp ứng xung của hệ thống LTI, cần phải xác định phương trình vi sai, và sau đó tác động vào một xung, và sau đó nó sẽ phát ra các đáp ứng xung là dạng sóng mong muốn. Thôngâ thườøng bộä lọïc IIR vớùi đáùp ứùng xung h(n) cóù dạïng: hay khai triểån: Dùøng phương pháùp trong ví dụï 3.4.7 cóù thểå thấáy phương trình vòøng chậäp đượïc rúùt ra như sau: CHUƠNG 3: CÁÙC HỆÄ THỐÁNG THỜØI GIAN RỜØI RẠÏC ( ) ( ) ( )∑∑ == −+−= L i i M i i inbinhanh 01 δ LnnnMnMnnn bbbhahahah −−−−− +++++++= "" 1102211 δδ 3.4. Bộ lọc FIR và IIR hay viết rõ ràng CHUƠNG 3: CÁÙC HỆÄ THỐÁNG THỜØI GIAN RỜØI RẠÏC ( ) ( ) ( )∑∑ −= −+−= L i i M i i inxbinyany 01 LnLnnMnMnnn xbxbxbyayayay −−−−− +++++++= "" 1102211 3.5. Tính nhân quả và ổn định Giống như tính hiệu tương tự, tín hiệu số cũng được phân loại thành tính hiệu nhân quả, không nhân quả và tính hiệu trung gian, giống như hình 3.5.1. Mộät tín hiệäu nhânâ quảû (causual) làø tín hiệäu chỉ tồàn tạïi khi n ≥ 0 vàø triệät tiêuâ vớùi cáùc giáù trị n ≤ -1. Tín hiệäu nhânâ quảû làø loạïi tín hiệäu phổå biếán nhấát bởûi vì đóù làø tín hiệäu thườøng pháùt ra trong cáùc phòøng thí nghiệäm hoặëc khi mởû máùy pháùt nguồàn tín hiệäu. Mộät tín hiệäu khôngâ nhânâ quảû làø tín hiệäu chỉ tồàn tạïi khi n ≤ -1 vàø triệät tiêuâ khi n ≥ 0. Tín hiệäu trung gian làø tín hiệäu tồàn tạïi cảû trong hai miềàn thờøi gian nóùi trênâ . CHUƠNG 3: CÁÙC HỆÄ THỐÁNG THỜØI GIAN RỜØI RẠÏC 3.5. Tính nhân quả và ổn định Hình 3.5.1 Tín hiệu nhân quả, không nhân quả và hai phía Các hệ thống LTI cũng có thể phân loại theo tính chất nhân quả dựa vào đáp ứng xung h(n) nhân quả, không nhân quả hay là tín hiệu hai phía. Đối với tín hiệu hai phía, trên toàn dải -• < n < + •, phuơng trình chập vòng có thể viết như sau: CHUƠNG 3: CÁÙC HỆÄ THỐÁNG THỜØI GIAN RỜØI RẠÏC 3.5. Tính nhân quả và ổn định Như vậy các hệ thống có thể thực hiện trong thời gian thực, và có thể viết lại như sau: như vậy việc tính ngõ ra y(n) tại thời điểm n cần phải biết các mẫu tương lai x(n+1), x(n+2), , nhưng thực tế chưa xuất hiện để xử lý. Bộ lọc chèn và làm trơn FIR phụ thuộc vào các bộ lọc hai phía trong đó không chỉ có phần không nhân quả hữu hạn mà còn có khoảng thời gian không nhân quả hữu hạn – D ≤ n ≤ D CHUƠNG 3: CÁÙC HỆÄ THỐÁNG THỜØI GIAN RỜØI RẠÏC ( ) ( ) ( )∑∞ −∞= −= m mnxmhny "" ++++++= −−+−+− 221101122 nnnnnn xhxhxhxhxhy 3.5. Tính nhân quả và ổn định Như các bộ lọc trình bày trog hình 3.5.2. Thông thường phần nhân quả của h(n) có thể hữu hạn hay vô hạn. Phuơng trình I/O (3.5.1) thuộc lớp bộ lọc này. Hình 3.5.2 Bộ lọc không nhân quả hữu hạn và dạng nhân quả của nó. CHUƠNG 3: CÁÙC HỆÄ THỐÁNG THỜØI GIAN RỜØI RẠÏC 3.5. Tính nhân quả và ổn định (3.5.2) Mộät kỹõ thuậät chuẩån đểå giảûi quyếát bộä lọïc nàøy làø cho nóù nhânâ quảû bằèng cáùch làøm trễã thờøi gian D, đóù làø hD(n) = h(n – D) Như trình bày trong hình 3.5.2, toán tử này dịch h(n) sang vế phải D đơn vị làm cho nó nhân quả. Phuơng trình bộ lọc I/O cho bộ lọc nhân quả hD(n) sẽõ làø: (3.5.3) CHUƠNG 3: CÁÙC HỆÄ THỐÁNG THỜØI GIAN RỜØI RẠÏC ( ) ( ) ( )∑∞ −= −= Dm mnxmhny ( ) ( ) ( )∑∞ − −= 0m DD mnxmhny 3.5. Tính nhân quả và ổn định Và có thể thực hiện trong thời gian thực. Kết quả có thể rút ra yD(n) dễ dàng bằng cách làm trễ y(n) trong phương trình (3.5.2) như sau: yD(n) = y(n – D) Ví dụ 3.5.1: Xét bộ lọc làm trơn 5-tap của ví dụ 3.1.7 có hệ số lọc h(n) = 1/5 trong -2 ≤ n ≤2. Phương trình chập vòng I/O tương ứng như sau: CHUƠNG 3: CÁÙC HỆÄ THỐÁNG THỜØI GIAN RỜØI RẠÏC ( ) ( ) ( ) ( )∑∑ −=−= −=−= 2 2 2 2 5 1 mm mnxmnxmhny ( ) ( ) ( ) ( ) ( )[ ]2112 5 1 −+−+++++= nxnxnxnxnx 3.5. Tính nhân quả và ổn định Nó được gọi là trung bình hay làm trơn bởi vì tại mỗi thời điểm n, giá trị x(n) được thay thế bởi trung bình của nó với hai giá trị trước và sau nó. Vì thế nó là bằng phẳng bớt các thay đổi bất thường từ mẫu sang mẫu. Nó có phần không nhân quả có khoảng thời gian D = 2 và có thể làm cho nhân quả bằng cách làm trễ hai đơn vị, kết quả là: Ngoài tính chất nhân quả hệ thống LTI có thể phân loại thành các tính chất ổn định. CHUƠNG 3: CÁÙC HỆÄ THỐÁNG THỜØI GIAN RỜØI RẠÏC ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )[ ]4321 5 122 −+−+−+−+=−= nxnxnxnxnxnyny 3.5. Tính nhân quả và ổn định Một hệ thống LTI ổn định là một hệ thống mà toàn bộ đáp ứng xung h(n) tiến về 0 khi n -> ±•, cho nên ngõ ra y(n) của hệ thống sẽ không bao giờ phân kỳ, nó tồn tại một cận |y(n)| ≤ B nếu đầu vào bị giới hạn |x(n)| ≤ A. Đó là hệ thống ổn định nếu đầu vào có giới hạn và tạo ra đầu ra cũng có giới hạn. Điều kiện cần và đủ để hệ thống LTI ổn định đó là đáp ứng xung thỏa: điều kiện ổn định (3.5.4) CHUƠNG 3: CÁÙC HỆÄ THỐÁNG THỜØI GIAN RỜØI RẠÏC ( ) ∞<∑∞ −∞=n nh 3.5. Tính nhân quả và ổn định Ví dụ 3.5.2: Xét bốn mẫu sau : a) h(n) = (0.5)nu(n) ổn định và nhân quả b) h(n) = –(0.5)nu(– n – 1) không ổn định và không nhân quả c) h(n) = –(0.5)nu(– n – 1) không ổn định và nhân quả d) h(n) = –(0.5)nu(– n – 1) ổn định và không nhân quả Có hai trường hợp nhân quả, sự tồn tại của bước đơn vị u(n) là cho h(n) sẽ khác không chỉ khi n ≥ 0, trong khi đó trong trường hợp phi nhân quả do có u(– n – 1) làm cho h(n) khác không khi n ≤ – 1. Ví dụ đầu tiên là có khuynh hướng giảm theo hàm mũ khi n –> •. D thứ hai phân kỳ khi n –> –•. Thật vậy do n âm nến có thế viết n = -|n| và CHUƠNG 3: CÁÙC HỆÄ THỐÁNG THỜØI GIAN RỜØI RẠÏC 3.5. Tính nhân quả và ổn định như vậy nó sẽ tăng lên với các giá trị lớn n âm. Ví dụ thứ ba tăng khi n –> • và ví dụ thứ tư tăng khi n –> -•. Nó có thể rút ra từ: CHUƠNG 3: CÁÙC HỆÄ THỐÁNG THỜØI GIAN RỜØI RẠÏC ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )1215.015.0 −−−=−−−=−−−= − nunununh nnn ( ) ( ) ( ) ( ) ( )15.01212 −−−=−−−=−−−= − nunununh nnn
File đính kèm:
- bai_giang_xu_ly_so_tin_hieu_chuong_3_cac_he_thong_thoi_gian.pdf