Bài giảng Xây dựng Website bằng Joomla
MỤC LỤC
Chương I: TỔNG QUAN VỀ JOOMLA .3
I. Giới thiệu: .3
II. Cài đặt Web Server .4
1. Download mã nguồn cài đặt Wamp Web Server: .5
2. Cài đặt Wamp Web Server: .5
III. Cài đặt joomla 1.5.x: .9
1. Download mã nguồn cài đặt: .9
2. Cài đặt Joomla: .9
3. Việt hóa Joomla: . 14
4. Cài đặt các thành phần mở rộng Extensions: . 16
Chương II: MẶT TRƯỚC CỦA WEBSITE (FRONT-END) . 18
I. Xác định vị trí các thành phần trên giao diện (template): . 18
II. Đăng ký, đăng nhập, khôi phục mật khẩu và tên đăng nhập: . 20
1. Đăng ký: . 20
2. Đăng nhập: . 22
3. Khôi phục tên đăng nhập hoặc mật khẩu: . 23
4. Cách thức đăng bài viết: . 24
Chương III: QUẢN TRỊ WEBSITE (BACK-END) . 25
I. Cấu hình chung (Global configuration): . 25
1. Thẻ tab Site settings: . 26
2. Thẻ Tab Metadata settings: . 26
3. Thẻ Tab SEO setting: . 27
II. Quản lý thành viên ( User Manager) . 27
III. Quản lý phương tiện (Media Manager): . 28
IV. Quản lý menu (Menu Manager) . 30
V. Quản lý nội dung (Content Manager): . 33
VI. Quản lý Components . 37
VII. Quản lý Extensions: Module, Plugin, Template, Language . 38
VIII. Giới thiệu một số module và component thông dụng. . 40
Chương IV: ĐƯA WEBSITE LÊN INTERNET . 42
I. Backup Cơ sở dữ liệu: . 42
II. Import cơ sở dữ liệu: . 42
III. Upload và cấu hình thông số mới: . 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 44
ng có danh sách đổ xuống. Những ví dụ cho những contact khác nhau là những contact tách rời cho bộ phần bán hàng, bộ phận hướng dẫn hay những bộ phận khác trong tổ chức của chúng ta, nên tiến trình liên hệ hiệu quả hơn. Dựa trên danh sách tiêu chuẩn, chúng ta có thể quản lý tất cả contact trong cơ sở dữ liêu của chúng ta (database). Dùng thanh công cụ (toolbar) để tạo một contact mới, sửa hay xóa một contact. Thông tin trong biểu mẫu contact được tiêu chuẩn hóa. Cho mỗi contact có địa chỉ email, một biểu mẫu contact được tự động tạo. Tất cả những contact đã publish sẽ được hiện ra trong danh sách đổ xuống. Chúng ta chọn Bài giảng Xây dựng Website bằng Joomla Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Bình Thuận GV: Huỳnh Triệu Vỹ - ĐT: 0919 011 994 HuynhTrieuVy@gmail.com Trang 38 contact mặc định mà sẽ là cài đầu tiên trên danh sách đổ xuống. Hiển thị các bình chọn (poll) trên website: Sau khi publish poll chúng ta cần kích hoạt (activate) Polls module. Chúng ta cũng có thể chọn nơi chúng ta muốn poll được publish và trang nào. Module cũng sẽ cung cấp một liên kết tới trang hiện những kết quả của poll. Web Links Component – liên kết Web: Web Links component là một bộ sưu tập những liên kết như những liên kết yêu thích, liên kết Joomla, hoặc bất cứ gì mà chúng ta thích. Component được thiết kế có khả năng đếm số lần click vào mỗi liên kết và những user đã đăng kí có thể đệ trình những liên kết mới từ Front-end. Quản lý Web Links: Để quản lý Web Links trong menu Administrator, chọn Components, Web Links. Menu con cung cấp cho chúng ta hai lựa chọn để quản lý các Link, các Item và các Category. Để biết chi tiết cách cài đặt chúng, kiểm tra những thông tin về cài đặt những category, và những item trong Content Section của hướng dẫn này. Hiển thị Web Links trong Front-end: Để hiển thị Web Links trong Front-end, chúng ta phải tạo ít nhất 1 menu item trong cấu trúc menu của chúng ta. Chúng ta cũng phải chắc rằng nó được publish. VII. Quản lý Extensions: Module, Plugin, Template, Language Module Manager: Modules thường được dùng để hiển thị những thông tin khác nhau và/hoặc những tính năng tương tác trong toàn bộ website Joomla của chúng ta. Một module có thể chứa hầu như bất kì thứ gì từ những văn bản đơn giản, đến HTML, đến những ứng dụng hoàn toàn độc lập của các hãng thứ ba. Những module cũng có thể hiển thị nội dung tương tác, như các poll (thăm dò ý kiến, bình chọn), những tagboard, tin mới nhất, tin khẩn và nhiều nữa. Các Site Module khác với các Administrator Module bởi vì chúng hiển thị những nội dung trong Front-end của website trong khi những Admini Module liên quan đến các tác vụ và/hoặc những tính Bài giảng Xây dựng Website bằng Joomla Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Bình Thuận GV: Huỳnh Triệu Vỹ - ĐT: 0919 011 994 HuynhTrieuVy@gmail.com Trang 39 năng khác nhau của Administrative (hoặc Back-end). Các Module có thể được tạo bởi chúng ta (custom/user module) hay được tải về và cài đặt. Quản lý các module luôn luôn làm trong Administrator (Admin Seciton). Vào Modules, Module Manager trên thanh Menu. Ở đó chúng ta có thể cài đặt/tháo bỏ một module và chỉnh sửa những loại hình phổ biến như là: tên, những trang nó xuất hiện, vùng đặt nó, và cấp độ truy cập. Từ danh sách chọn module chúng ta muốn cấu hình. Module Manager là bộ đầu tiên thiết đặt hiển thị số lượng chính xác module. Tận cuối danh sách chúng ta có thể thấy một chức năng tổ chức trang, nơi cho phép chúng ta điều hướng đến bộ cài đặt kế tiếp của các module trong danh sách. Chúng ta cũng có thể cài đặt số module được hiển thị trên một trang bằng các chọn số trên hộp chọn đổ xuống trên góc trên phải màn hình. Ở đây chúng ta có thể tìm thấy một danh sách của tất cả bộ thiết lập mặc định site module khi cài đặt Joomla. Mỗi cái quy chiếu đến một loại module cụ thể được định từ trước. Dưới những tiêu đề danh sách cụ thể được hiển thị những trạng thái của những module được cài đặt trên hệ thống. Những module được xác đinh bằng một kiểu (ví dụ mod_mainmenu). Nhiều thể hiện của cùng một module có thẻ được tạo ra bằng cách chép một loại module cụ thể, cho nó một tiêu đề khác và các thông số khác theo nhu cầu của chúng ta. Manager Plugin: Gồm có Tên Plugin, Đang được bật, Sắp xếp, Truy cập, Kiểu, File và ID Plugin này trước đây được gọi là Adsense Manager. Nó có thể giúp chúng ta quản lý và luân phiên các quảng cáo của Google Adsense, Adbrite, Chitika, Commission Junction, Bidvertiser, AdToll, Widgetbucks… Một vài tính năng nổi bật của plugin này là khả năng tự động nhập code, tương thích với widget và sidebar và có thể giới hạn số quảng cáo trên 1 trang để đáp ứng quy định của các mạng như Google Adsense (tối đa 3 quảng cáo trên 1 trang). Manager Template Name - Là tên của template. Nếu chúng ta di chuyển chuột lên tên này (và Bài giảng Xây dựng Website bằng Joomla Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Bình Thuận GV: Huỳnh Triệu Vỹ - ĐT: 0919 011 994 HuynhTrieuVy@gmail.com Trang 40 “Preview template” ở trên bên phải danh sách được chọn), một trang xem trước của template đươc hiển thị. Default - Là template được publish hiện tại như template site (chỉ một cái có thể publish trong một thời điểm). Assigned - Điều này nói cho chúng ta có template nào được gán động cho một trong các trang trên website không. Version - Là phiên bản của template. Date - Là ngày tạo template. Author URL - Một địa chỉ URL cung cấp bởi tác giả. Language Manager Trang này hiện ra một danh sách các Language (ngôn ngữ) cho văn bản lõi trên Frontend của website. Language - Cột này hiển thị tên các language đã cài đặt. Published - Cột này hiển thị language kích hoạt được publish. Version - Cột này hiển thị phiên bản của file language. Date - Cột này hiển thị ngày của file language. Author - Cột này hiển thị tác giả của file language. Author Email - Cột này hiển thị địa chỉ email của tác giả, nếu có thể. VIII. Giới thiệu một số module và component thông dụng. * Một số module thông dụng: - Module Who's Online hiển thị số người sử dụng bất kỳ (khách) và thành viên đã đăng ký (đã logged in) hiện đang truy cập website. - Module quảng cáo cho phép hiển thị các bảng quảng cáo được chấp nhận trên trang Web của chúng ta. - Module này hiển thị các tựa đề của bài viết khác có liên quan tới bài viết đang hiển thị, dựa vào những từ khoá Meta data. Tất cả các từ khoá trong bài viết hiện tại được Bài giảng Xây dựng Website bằng Joomla Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Bình Thuận GV: Huỳnh Triệu Vỹ - ĐT: 0919 011 994 HuynhTrieuVy@gmail.com Trang 41 tìm kiếm và so sánh với các từ khoá của các bài viết khác đã được xuất bản. Ví dụ: chúng ta có 1 bài viết là "Lắp ráp máy vi tính" và chúng ta có 1 bài viết khác là "Sử dụng máy vi tính". Nếu chúng ta có từ khoá "vi tính" trong cả 2 bài viết, thì module Các bài viết liên quan sẽ liệt kê bài viết "Sử dụng máy vi tính" khi xem bài viết "Lắp ráp máy vi tính" và ngược lại. - Module này hiển thị 1 danh sách tựa đề của các bài viết được đăng gần đây nhất vẫn còn tồn tại, có thể một số không còn tồn tại mặc dù còn rất mới. - Module này cho phép hiển thị một Syndicated Feed - Module này hiển thị các hình ảnh ngẫu nhiên từ thư mục định trước - Module này dùng để hiển thị các tháng trên lịch, nơi chứa các bài viết đã được lưu trữ. Sau khi chúng ta thay đổi trạng thái của 1 bài viết thành 'Đã lưu trữ' thì danh sách này sẽ được tạo ra tự động - Module này hiển thị 1 danh sách tựa đề của các bài viết đang được đăng và được xem nhiều nhất - dựa trên số lần trang được xem. * Components thông dụng: - Components Banner (Bảng quảng cáo, các khách hàng, thể loại) - Components Contact (Liên hệ, chủ đề) - Components News feeds (feeds, chủ đề) - Components Poll (Bình chọn) - Components Search (Tìm kiếm) - Components Liên kết web (Các liên kết, chủ đề) Bài giảng Xây dựng Website bằng Joomla Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Bình Thuận GV: Huỳnh Triệu Vỹ - ĐT: 0919 011 994 HuynhTrieuVy@gmail.com Trang 42 Chương IV: ĐƯA WEBSITE LÊN INTERNET I. Backup Cơ sở dữ liệu: Sử dụng phpmyAdmin, mở cơ sở dữ liệu chứa website ra sau đó bấm vào liên kết “Export” để trích xuất dữ liệu: Check vào các ô: “Add DROP TABLE / DROP VIEW” và “Add IF NOT EXISTS”. Cuối cùng bấm vào nút “Go” và chọn nơi lưu cơ sở dữ liệu của website. II. Import cơ sở dữ liệu: Chọn chức năng Import trong phpmyAdmin, duyệt tìm cơ sở dữ liệu sau đó nhấn nút “Go” để Import cơ sở dữ liệu vào. Bài giảng Xây dựng Website bằng Joomla Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Bình Thuận GV: Huỳnh Triệu Vỹ - ĐT: 0919 011 994 HuynhTrieuVy@gmail.com Trang 43 III. Upload và cấu hình thông số mới: Sử dụng một chương trình FTP (ví dụ: WS FTP 6.0 Pro hay Flash FXP) để đưa toàn bộ thư mục chứa website lên host. Sau đó sữa lại nội dung của file config.php như sau: Các thông số kết nối với Database: /* Database Settings */ var $dbtype = 'mysql'; // Thường là 'mysql'. var $host = 'localhost'; // Thường là 'localhost'. var $user = 'xxx'; // Tên của tài khoản MySQL gắn với database chứa website Joomla. var $password = 'xxx'; // Mật khẩu của tài khoản MySQL nói trên. var $db = 'xxx'; // Tên của database chứa website Joomla. var $dbprefix = 'jos_'; // Tiền tố của các bảng trong database. Mặc định là: 'jos_' Các thông số liên quan tới lưu trữ file: /* Server Settings */ var $absolute_path = 'xxx'; // Đường dẫn tuyệt đối tới nơi chứa Joomla. var $log_path = 'xxx'; // Đường dẫn lưu trữ các file log. var $tmp_path = 'xxx'; // Đường dẫn lưu trữ các file tạm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Building Websites with Joomla 1.5, Hagen Graf, Packt Publishing 2. Mastering Joomla! 1.5 Extension and Framework Dvelopment, Jame Kennard, Packt Publishing 3. Bài giảng Xây dựng Website bằng Joomla Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Bình Thuận GV: Huỳnh Triệu Vỹ - ĐT: 0919 011 994 HuynhTrieuVy@gmail.com Trang 44 4. 5.
File đính kèm:
- Bài giảng Xây dựng Website bằng Joomla.pdf