Bài giảng Viêm ruột thừa - Lục Đan Tuấn Anh
ĐẠI CƯƠNG
Viêm ruột thừa cấp là một trong những
bệnh lý cấp cứu ngoại khoa hay gặp nhất.
Tần suất viêm ruột thừa cấp song hành
với tần suất của quá trình phát triển của
mô bạch huyết, với tỷ lệ cao nhất ở giai
đoạn đầu của thập niên. Viêm ruột thừa
thường xảy ra ở nam giới, đặc biệt vào
tuổi dậy thì. Tỷ lệ nam/nữ khoảng 1,3:1.
ì. Tỷ lệ nam/nữ khoảng 1,3:1. ĐẠI CƯƠNG Hiện nay 84% trường hợp cắt ruột thừa được tiến hành vì một bệnh lý đau bụng cấp. Tỷ lệ cắt bỏ ruột thừa bình thường trung bình là 16%. GIẢI PHẪU Ruột thừa lần đầu tiên nhìn thấy được trong quá trình phát triển của phôi thai là vào tuần lễ thứ 8 của thai kỳ, có hình ảnh như một chỗ nhô lên ở phần cuối của manh tràng. Trong cả giai đoạn phát triển trước và sau sinh, tốc độ phát triển của manh tràng vượt xa tốc độ phát triển của ruột thừa, nó làm di lệch vị trí của ruột thừa đi vào trong và xuống dưới van hồi manh tràng. GIẢI PHẪU Mối liên hệ giữa gốc ruột thừa và manh tràng vẫn hằng định, trong khi đó có thể thấy đầu của ruột thừa ở sau manh tràng, tiểu khung, dưới manh tràng, trước hồi tràng, hoặc ở quanh đại tràng phải.. Trong nhiều năm, ruột thừa được xem như là một cơ quan vết tích không có chức năng. Hiện nay người ta đã nhận thấy rằng ruột thừa là một cơ quan miễn dịch, nó tham gia tích cực vào sự chế tiết globulin miễn dịch (Ig), đặc biệt là IgA. Mặc dù ruột thừa là một thành phần phối hợp giữa ruột với hệ thống tổ chức bạch huyết, nhưng chức năng của nó không quan trọng và cắt ruột thừa không đi kèm theo bất kỳ yếu tố nào làm thuận lợi cho quá trình nhiễm khuẩn hay bất kỳ biểu hiện nào về suy giảm miễn dịch. Nguyên nhân và sinh lý bệnh Tắc nghẽn lòng ruột thừa là yếu tố gây bệnh nổi bật nhất trong viêm ruột thừa cấp. Sỏi phân là nguyên nhân gây tắc ruột thừa hay gặp. ít gặp hơn là do phì đại mô bạch huyết; có thể do chất baryt bị cô đặc lại khi chụp X quang trước đây; do rau và quả hạt; do giun đũa. Vật tắc nghẽn ở gốc sẽ tạo ra sự tắc nghẽn một quai kín trong khi sự bài tiết của niêm mạc ruột thừa vẫn tiếp tục làm cho ruột thừa căng ra. Thể tích lòng ruột thừa bình thường chỉ khoảng 0,1ml. Nó không có một lòng ống thực sự. Sự căng to của ruột thừa kích thích lên đầu mút thần kinh hướng tâm mang cảm giác đau tạng, nó gây triệu chứng đau mơ hồ, âm ỉ, lan toả ở giữa bụng hoặc phía dưới của vùng thượng vị. Nhu động ruột cũng bị kích thích do sự căng giãn đột ngột đôi khi có thể tạo ra cơn co thắt. Niêm mạc đường tiêu hoá (kể cả ruột thừa) rất nhạy với sự thiếu máu. Do vậy nó mất đi tính toàn vẹn của niêm mạc ngay trong giai đoạn đầu của quá trình này. Điều đó tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào lớp sâu hơn. Sự căng giãn tiếp diễn sẽ ảnh hưởng đến áp lực của tiểu ĐM, vùng mà có nguồn cung cấp máu kém nhất sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất: diện nhồi máu có hình bầu dục xuất hiện ở bờ tự do. Khi căng giãn vi khuẩn xâm nhập, suy giảm cung cấp máu và sự nhồi máu tiếp diễn sẽ gây thủng ruột thừa. Thường là đi qua một trong những vùng bị nhồi máu ở bờ tự do của ruột thừa. Vi khuẩn học trong viêm ruột thừa: vi khuẩn kỵ khí, ái khí hay tuỳ ý từ dịch thu được trong ổ phúc mạc, dịch áp xe và tổ chức ruột thừa ở những bệnh nhân bị viêm ruột thừa hoại thư hay thủng. Trung bình có khoảng 10 chủng vi khuẩn khác nhau được phát hiện trên một mẫu nghiệm. Bacteroides fragilis và E. coli. Chủng vi khuẩn hay gặp khác là Streptococcus (80%), Pseudomonas (40%), Bacteroides splanchnicus (40%) và Lactobacillus (30%). Người ta đã ghi nhận được viêm ruột thừa phối hợp với Cytomegalovirus ở những bệnh nhân bị AIDS. Triệu chứng và chẩn đoán Cơ năng Đau bụng: Đây là triệu chứng đầu tiên của viêm ruột thừa cấp. Về kinh điển thì đau bụng bắt đầu lan toả ở vùng thượng vị và vùng rốn. Đau vừa phải, không thay đổi, đôi khi có những cơn co thắt trội lên. Sau một thời gian từ 1-12 giờ (thường trong vòng 4-6 giờ), cơn đau sẽ khu trú ở hố chậu phải. Triệu chứng và chẩn đoán ở một số bệnh nhân, đau của viêm ruột thừa bắt đầu ở hố chậu phải và vẫn duy trì ở đó. Sự thay đổi về vị trí giải phẫu của ruột thừa đã giải thích cho những thay đổi về vị trí của cơn đau kiểu tạng. Sự quay bất thường của ruột cũng làm cho triệu chứng đau phức tạp hơn. Phần thần kinh tạng ở vị trí bình thường, nhưng phần thần kinh bản thể nhận cảm giác ở vùng bụng-nơi manh tràng bị giữ lại trong khi xoay. Triệu chứng và chẩn đoán Chán ăn: Hầu như luôn đi kèm theo viêm ruột thừa. Nó hằng định đến mức khi bệnh nhân không có chán ăn thì cần phải xem lại chẩn đoán. Nôn mửa: Xảy ra trong khoảng 75% bệnh nhân, nhưng không nổi bật và kéo dài, hầu hết bệnh nhân chỉ nôn 1-2 lần. Triệu chứng và chẩn đoán Chuỗi xuất hiện triệu chứng có ý nghĩa rất lớn để chẩn đoán phân biệt. Trên 95% bệnh nhân viêm ruột thừa cấp thì chán ăn là triệu chứng đầu tiên, sau đó là đau bụng, đến lượt nôn mửa (nếu có xảy ra). Nếu nôn mửa xảy ra trước khi có triệu chứng đau thì cần xem lại chẩn đoán. Triệu chứng và chẩn đoán Dấu hiệu thực thể Dấu hiệu sống không thay đổi nhiều đối với viêm ruột thừa nếu như chưa có biến chứng. Nhiệt độ ít khi tăng quá 390C, mạch bình thường hay hơi tăng. Những thay đổi quá mức thường gợi ý là đã có biến chứng hoặc nên xem xét đến một chẩn đoán khác. Bệnh nhân viêm ruột thừa thường thích nằm ngửa, với hai đùi (đặc biệt là đùi phải) thường kéo gấp lên - bởi vì bất kỳ cử động nào cũng làm đau gia tăng. Nếu như yêu cầu cử động, bệnh nhân cũng chỉ làm chậm chạp và thận trọng. Triệu chứng và chẩn đoán Dấu hiệu đau thực thể kinh điển ở hố chậu phải chỉ có khi ruột thừa bị viêm nằm ở vị trí phía trước. Cảm giác đau thường nhiều nhất ngay ở điểm đau Mac Burney hoặc gần với điểm Mac Burney. Dấu giảm áp (dấu Blumberg) thường gặp và dấu hiệu này rõ nhất ở hố chậu phải, điều đó cho thấy có sự kích thích phúc mạc. Dấu Rovsing (đau ở hố chậu phải khi đè vào hố chậu trái) cũng chỉ cho thấy vị trí của sự kích thích phúc mạc. Triệu chứng và chẩn đoán Triệu chứng và chẩn đoán Đề kháng thành bụng thường song song với độ trầm trọng của quá trình viêm. Trong giai đoạn đầu của bệnh, sự đề kháng (nếu có) chủ yếu là do sự phòng vệ cố ý. Khi có sự kích thích phúc mạc, sự co thắt cơ gia tăng và trở nên không cố ý - đây là phản xạ thực sự trái ngược với sự phòng vệ cố ý. Triệu chứng và chẩn đoán Những thay đổi về vị trí của viêm ruột thừa tạo nên những thay đổi về dấu hiệu thực thể khác với thông thường. Với viêm ruột thừa sau manh tràng, dấu hiệu ở bụng trước ít nổi bậc và nhạy cảm đau có thể nổi trội nhất ở vùng mạn sườn hay trên gai chậu sau trên. Khi viêm ruột thừa thể tiểu khung, triệu chứng ở bụng thường nhẹ nhàng và có thể chẩn đoán nhầm trừ khi có thăm trực tràng. Khi dùng ngón tay khám ép vào phúc mạc của túi cùng Douglas, bệnh nhân đau vùng trên xương mu cũng như tại chỗ. Xét nghiệm cận lâm sàng . Bạch cầu tăng nhẹ (từ 10.000- 18.000/mm3) thường gặp ở những bệnh nhân viêm ruột thừa cấp không có biến chứng và thường kèm theo tăng bạch cầu đa nhân vừa phải.. . Phản ứng CRP C-Reactive Protein Xét nghiệm cận lâm sàng Siêu âm bụng: Là một cách chính xác để xác định chẩn đoán viêm ruột thừa. Xác định ruột thừa với hình nh một quai ruột không có nhu động, một đầu cụt và xuất phát từ manh tràng. Người ta cho lát cắt là dương tính khi kích thước > 6mm theo đường kính ngang. Có sỏi ở ruột thừa. độ nhạy từ 78-96% và độ đặc hiệu từ 85- 98%. CT scan bung cản quang: phương tiện chẩn đoán tốt nhất, đặc hiệu nhất, nhạy cao nhất.. . Mắc Giai đoạn viêm ruột thừa Viêm ruột thừa sung huyết Viêm ruột thừa mủ Viêm ruột thừa hoại tử Abcess ruột thừa Viêm phúc mạc ruột thừa Đám quánh ruột thừa Chẩn đoán phân biệt Viêm hạch mạc treo cấp tính Đây là một bệnh lý thường nhầm lẫn với ruột thừa viêm cấp ở trẻ em. Đau thường ít lan toả hơn, và cảm giác đau không khu trú rõ ràng như trong ruột thừa viêm. Có thể ghi nhận có bệnh lý hạch bạch huyết.. xét nghiệm cận lâm sàng ít giúp ích cho chẩn đoán chính xác, mặc dù khi có tăng lympho bào tương đối thì có thể gợi ý viêm hạch mạc treo. Cần theo dõi trong vài giờ nếu như nghĩ nhiều đến viêm hạch mạc treo, bởi vì viêm hạch mạc treo là một bệnh lý tự giới hạn; nhưng nếu chẩn đoán gián biệt vẫn còn nghi ngờ, thì phẫu thuật ngay tức khắc là biện pháp an toàn duy nhất. Viêm dạ dày- ruột cấp Rất hay gặp ở trẻ em, nhưng thường dễ dàng phân biệt được với viêm ruột thừa. Viêm dạ dày ruột do virus, một nhiễm trùng cấp tự giới hạn do nhiều nguyên nhân khác nhau đặc trưng bởi tiêu chảy nhiều nước, buồn nôn và nôn. Cơn co thắt ở bụng do tăng nhu động ruột xuất hiện trước khi đại tiện phân nước. Bụng giãn mềm giữa cơn co thắt, và không có dấu hiệu khu trú. xét nghiệm cận lâm sàng đều bình thường. Buscopan , No - spa Bệnh lý của nam giới Phải xem đến bệnh lý của nam giới trong chẩn đoán phân biệt với viêm ruột thừa, bao gồm xoắn tinh hoàn và viêm mào tinh hoàn cấp tính, bởi vì đau ở vùng thượng vị có thể làm lu mờ triệu chứng tại chỗ xuất hiện sớm trong bệnh lý này. Viêm túi tinh cũng có thể giống như viêm ruột thừa nhưng có thể chẩn đoán được khi thấy túi tinh lớn, tăng cảm giác đau thăm khám trực tràng. Viêm túi thừa Meckel Bệnh này gây ra hình ảnh lâm sàng rất giống với bệnh cảnh của viêm ruột thừa cấp. Chẩn đoán phân biệt trước mổ chỉ có tính chất lý thuyết suông và không cần thiết, bởi vì viêm túi thừa Meckel phối hợp với biến chứng giống như trong viêm ruột thừa và đòi hỏi điều trị giống nhau - đó là can thiệp phẫu thuật tức khắc. Lồng ruột Viêm túi thừa mạc nối đại tràng Nhiễm trùng đường tiết niệu Sỏi niệu quản Viêm phần phụ Một số thể đặc biệt Ruột thừa viêm ở người già Ruột thừa viêm trong thai kỳ: Tần suất xấp xỉ 1/2000 người mang thai. Ruột thừa viêm trẻ em\ Ruột thừa viêm ở bệnh nhân nhiễm HIV hoặc AIDS Dieu tri Cắt ruột thừa hở Hầu hết phẫu thuật viên đều sử dụng hoặc đường Mac Burney (chéo) Cắt ruột thừa viêm qua nội soi ổ bụng
File đính kèm:
- bai_giang_viem_ruot_thua_luc_dan_tuan_anh.pdf