Bài giảng Vận hành và điều khiển hệ thống điện - Chương 6: Vận hành trạm biến áp
* Phải theo dõi thực hiện những quy định về chế độ vận
hành cho phép của máy biến áp về:
– Nhiệt độ.
– Điện áp.
– Công suất mang tải.
– Hệ thống làm mát.
– Điện trở cách điện.
– Chất lượng dầu biến áp.
Trường hợp này phải giảm tải: Sm = 0,58 Sđm III. Những trạng thái không bình thường của máy biến áp và biện pháp xử lý 24 III. Những trạng thái không bình thường của máy biến áp và biện pháp xử lý 13 25 * Những nguyên nhân gây ra tổn thất điện áp và tổn thất điện năng: - Trong các cuộn dây dẫn điện có điện trở R(Ω) và điện kháng X(Ω). - Do các máy biến áp có tổn thất công suất ở trong cuộn dây và tổn thất không tải ở trong lõi thép - Do tiêu thụ nhiều công suất vô công trên lưới điện, chủ yếu do các phụ tải có thành phần điện cảm như cuộn dây máy biến áp, cuộn dây động cơ điện, cuộn cảm có lõi thép... làm giảm cosϕ của lưới điện. IV. Tổn thất điện năng trong máy biến áp 26 * Những nguyên nhân gây ra tổn thất điện áp và tổn thất điện năng: - Do chế độ vận hành của lưới điện: + Tổn thất càng lớn khi công suất tiêu thụ điện của phụ tải càng lớn. + Tổn thất càng lớn khi thời gian sử dụng công suất cực đại càng kéo dài (thời gian sử dụng công suất cực đại ký hiệu là TMax). + Do máy biến áp thường xuyên vận hành trong tình trạng non tải hoặc không tải. + Do tình trạng lệch tải các pha, tình trạng này thường xảy ra trong lưới điện phân phối hạ thế. IV. Tổn thất điện năng trong máy biến áp 14 27 * Nâng cao hệ số công suất cosϕ ở các hộ dùng điện chủ yếu là các xí nghiệp cụ thể là lựa chọn công suất của động cơ hoặc loại động cơ cho phù hợp, nâng cao hệ số phụ tải kB...hạn chế làm việc không tải. * Phân phối công suất tác dụng và công suất phản kháng trong mạng điện theo một phương thức hợp lý nhất. * Giảm công suất phản kháng chuyên tải trong mạng điện. * Bù vô công bằng máy bù đồng bộ hoặc bằng tụ điện tĩnh. * Máy biến áp vận hành theo phương thức tổn thất điện năng ít nhất, vận hành kinh tế trạm biến áp bằng cách hòa đồng bộ máy biến áp. * Nâng cao mức điện áp vận hành của mạng điện. V. Các phương pháp giảm tổn thất điện áp và tổn thất điện năng trong vận hành máy biến áp 28 * Nâng cao cấp điện áp định mức của mạng điện. * Lựa chọn sơ đồ nối dây hợp lý nhất cho mạng điện Thí dụ: + Bán kính cung cấp điện phù hợp theo tiêu chuẩn cho phép. + Kiểm tra thường xuyên tình trạng tổn thất điện áp, tổn thất điện năng + Thực hiện cân đảo pha thường xuyên trong lưới điện phân phối hạ thế 220/380V. + Trong lưới điện ≥ 110kV cứ 200km lại có 1 lần hoán vị pha để giảm điện kháng của đường dây. V. Các phương pháp giảm tổn thất điện áp và tổn thất điện năng trong vận hành máy biến áp 15 29 * Các tiêu chuẩn hòa song song hai máy biến áp là: + Phải có công suất tương đương, không chênh lệch nhau quá 3 lần. + Phải có cùng cấp điện áp. + Phải có cùng tỉ số biến (KU1= KU1) + Phải có cùng cực tính (còn gọi là thứ tự pha) + Phải có cùng Un% (Điện áp ngắn mạch tính theo phần trăm) + Phải có cùng tổ đấu dây. + Ở cấp điện áp 380/220V còn thêm yêu cầu: Dây trung tính 2 MBA nối chung. VI. Hoà song song máy biến áp 30 * Quy định thời hạn làm thí nghiệm định kỳ - Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp nhằm mục đích kiểm tra chất lượng thiết bị điện trong vận hành. Sau một thời gian đóng điện mang tải các thiết bị điện sẽ bị xuống cấp, cách điện bị suy giảm. + Các máy biến áp phân phối hạ áp: Quy định mỗi năm phải làm thí nghiệm định kỳ một lần. + Các máy biến áp 110kV: Quy định ba năm phải làm thí nghiệm định kỳ một lần. VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp 16 31 * Nội dung thí nghiệm định kỳ - Thí nghiệm máy biến áp + Đo điện trở cách điện của các cuộn dây: Để kiểm tra sơ bộ tình trạng cách điện của các phần cách điện giữa các cuộn dây với nhau, giữa các cuộn dây với vỏ máy. + Đo điện trở các cuộn dây ở tất cả các đầu phân nấc phân áp bằng dòng điện một chiều (Đo điện trở 1 chiều): Kiểm tra tình trạng các mối nối, tiếp xúc của các tiếp điểm trong cuộn dây máy biến áp. VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp 32 + Đo tgδ sứ, và tgδ của các cuộn dây máy biến áp 110kV: Để đánh giá chất lượng cách điện của máy biến áp đối với điện áp xoay chiều. Tất cả các vật liệu cách điện đều có cùng chung một đặc tính có tên gọi là điện môi nằm trong vật liệu cách điện. Khi đặt vào hai đầu vật cách điện một điện áp thử nghiệm U thì sẽ có một dòng điện ~ đi qua. Dòng điện này gồm 2 thành phần: Dòng điện điện trở và dòng điện điện dung. VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp 17 33 Tỷ số của 2 thành phần dòng điện này chính là tgδ. Nếu tgδ lớn có nghĩa là thành phần dòng điện tác dụng lớn dẫn đến việc làm nóng vật liệu cách điện gây ra tổn hao lớn, như vậy chất lượng cách điện kém. VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp Công suất máy biến áp(kVA) Giá trị lớn nhất cho phép của tgδ (%) cuộn dây cùng sứ đầu vào theo nhiệt độ ( 0C ) 10 20 30 40 50 60 ≤ 6300 1,2 1,5 2.0 2,5 3,4 4,5 ≤ 10.000 0,8 1,0 1,3 1,7 2,3 3,0 BẢNG MẪU ĐỂ SO SÁNH KẾT QUẢ ĐO Tgδ 34 + Thí nghiệm bộ điều chỉnh điện áp: * Với các máy biến áp phân phối có công suất đến 1000kVA, điện áp đến 35kV thì chỉ làm thí nghiệm kiểm tra điện trở tiếp xúc của các đầu phân nấc bằng mê gôm mét và cầu đo điện trở một chiều sau khi chuyển nấc không điện. VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp 18 35 * Các máy biến áp có U ≥ 110kV và các máy biến áp đặc biệt có lắp bộ điều chỉnh điện áp dưới tải thì cần phải làm thí nghiệm: (*) Lấy đồ thị vòng để kiểm tra trình tự đóng mở của các dao lựa chọn và dao dập lửa theo đúng yêu cầu của nhà chế tạo. (*) Chụp sóng bộ dao dập lửa để kiểm tra độ ổn định động và kiểm tra thời gian hoạt động của dao dập lửa. Thời gian dập lửa là thời gian chập tắt các vòng dây nằm giữa 2 đầu phân nấc đang điều chỉnh của máy biến áp. VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp 36 + Thí nghiệm điện áp xoay chiều tăng cao: Kiểm tra cách điện chính của các cuộn dây máy biến áp so với cuộn dây còn lại hoặc với vỏ máy biến áp. + Đo tỉ số biến: Kiểm tra việc đấu đúng thiết kế của các đầu dây trong máy biến áp và tỉ số vòng dây ở cuộn dây chính và ở các phân nấc máy biến áp. + Kiểm tra tổ đấu dây: Kiểm tra tổ đấu dây đúng của máy biến áp. + Thí nghiệm không tải: Xác định chất lượng của lõi thép, hư hỏng của cách điện cuộn dây pha với pha, cuộn dây pha với vỏ. + Thí nghiệm dầu máy biến áp: Để kiểm tra chất lượng dầu máy biến áp trong vận hành. VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp 19 37 - Thí nghiệm hệ thống tiếp địa trạm biến áp: Kiểm tra tình trạng tiếp địa của trạm biến áp. Trong trạm biến áp có nhiều vị trí làm tiếp địa: • Tiếp địa trung điểm cuộn dây 110kV máy biến áp. • Tiếp địa trung điểm cuộn dây hạ thế (đấu sao). • Tiếp địa vỏ máy biến áp chính, máy biến điện áp, máy biến áp tự dùng. • Tiếp địa các giá đỡ thiết bị điện. • Trếp địa cột thu lôi. • Tiếp địa các vỏ tủ bảng điện. • Tiếp địa trung điểm cuộn dây cao thế của máy biến điện áp. • Tiếp địa cuộn dây pha b hạ thế của máy biến điện áp. • Tiếp địa cuộn kháng điện của MBA chính. • Tiếp địa cuộn dây trung áp (22kV, 35kV)của máy biến áp chính. • Tiếp địa trung điểm của hệ thống tụ bù trung áp. • Tiếp địa cổ cáp cao thế. VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp 38 - Thí nghiệm cầu chì tự rơi: Mục đích chính là kiểm tra độ bền cách điện của cầu chì tự rơi. + Cầu chì tự rơiđược dùng phổ biến trên lưới điện phân phối hạ thế có hai chức năng vừa đóng cắt vừa bảo vệ. + Cũng giống như các cầu dao trung áp khác cầu chì tự rơi chỉ được phép đóng không tải máy biến áp. Khi sự cố ngắn mạch cầu chì tự rơi đóng vai trò cầu chì, tự động cắt điện và tách khỏi vị trí tiếp xúc. Dây chì nằm trong ống chì có 1 điểm nổ đặt trong buồng dập hồ quang do đó sẽ không xảy ra cháy nổ khi cầu chì tác động. +Dòng điện của dây chảy lớn nhất đối với cầu chì trung áp (6, 10, 22, 35kV) là 100A đã được chế tạo theo tiêu chuẩn, không cần thử nghiệm. VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp 20 39 - Thí nghiệm cầu chì tự rơi: Mục đích chính là kiểm tra độ bền cách điện của cầu chì tự rơi. + Cầu chì tự rơiđược dùng phổ biến trên lưới điện phân phối hạ thế có hai chức năng vừa đóng cắt vừa bảo vệ. + Cũng giống như các cầu dao trung áp khác cầu chì tự rơi chỉ được phép đóng không tải máy biến áp. Khi sự cố ngắn mạch cầu chì tự rơi đóng vai trò cầu chì, tự động cắt điện và tách khỏi vị trí tiếp xúc. Dây chì nằm trong ống chì có 1 điểm nổ đặt trong buồng dập hồ quang do đó sẽ không xảy ra cháy nổ khi cầu chì tác động. +Dòng điện của dây chảy lớn nhất đối với cầu chì trung áp (6, 10, 22, 35kV) là 100A đã được chế tạo theo tiêu chuẩn, không cần thử nghiệm. VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp 40 - Thí nghiệm chống sét: Mục đích chính là Để kiểm tra cường độ cách điện của chống sét và kiểm tra dòng điện rò của chống sét. + Các thiết bị điện chỉ có khả năng chịu điện áp tới hạn, trong khi đó điện áp xung của sét có biên độ cao đến hàng triệu vôn, dòng điện lên đến ≈100 kA. + Nếu sét đánh vào trạm biến áp và đường dây tải điện sẽ gây nên quá điện áp, ta gọi đó là quá điện áp khí quyển. + Vì vậy thiết bị chống sét đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa ảnh hưởng của điện áp khí quyển đánh vào lưới điện và trạm biến áp. VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp 21 41 - Thí nghiệm máy biến điện áp: + Đo điện trở cách điện: Đo cách điện của các cuộn dây với vỏ, giữa các cuộn dây với nhau. Các cuộn dây không đo phải nối vỏ. + Đo điện trở một chiều các cuộn dây: + Kiểm tra cực tính của các cuộn dây: VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp 42 - Thí nghiệm máy biến dòng điện: + Đo điện trở cách điện + Kiểm tra cực tính của các cuộn dây + Đo tỉ số biến + Đo tgδ của cuộn dây cao áp VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp 22 43 - Thí nghiệm điện áp xoay chiều tăng cao tần số công nghiệp: + Cách thí nghiệm điện áp xoay chiều tăng cao tần số công nghiệp của cuộn dây cao áp máy biến dòng giống như cuộn dây máy biến áp. + Cuộn nhị thứ thử điện áp tăng cao 1kV thời gian duy trì 1 phút. + Cuộn nhất thứ điện áp thử điện áp tăng cao theo bảng, thời gian duy trì 5 phút. VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp
File đính kèm:
- bai_giang_van_hanh_va_dieu_khien_he_thong_dien_chuong_6_van.pdf