Bài giảng Trắc địa công trình - Chương 1: Lưới khống chế trắc địa công trình - Thái Văn Hòa
Yêu cầu về độ chính xác và mật độ điểm của lưới
trắc địa công trình tùy thuộc vào yêu cầu nhiệm vụ phải
giải quyết trong từng giai đoạn khảo sát, thiết kế, thi công
và sử dụng công trình.
Trong trường hợp chung nhất, một vấn đề thực tế
đặt ra là có sử dụng các điểm của lưới khống chế nhà
nước hay không?; sử dụng như thế nào?
Như đã biết, cho đến nay, lưới khống chế nhà nước
được thành lập theo nguyên tắc thông thường từ tổng thể
đến cục bộ, từ độ chính xác cao đến độ chính xác thấp và
được phân thành bốn hạng I, II, III, IV.
Để xem xét ứng dụng vào trắc địa công trình, có thể
tóm tắt các chỉ tiêu kỹ thuật của lưới tam giác nhà nước
hạng II, III, IV và đường chuyền (đa giác) hạng IV như sau
hần khác của mạng lưới sẽ tiếp tục hoàn thiện sau. Nhược điểm: Trong suốt quá trình đo đạc, tính toán bình sai thì các điểm của lưới được giữ lại trên thực địa bằng các cọc gỗ tạm thời nên có khả năng dễ bị hư hại, mất mát. 1304:49 CH c, Cách đánh số và ký hiệu điểm Các điểm của mạng lưới xây dựng được đánh số bắt đầu từ điểm gốc theo 1 trong 2 cách sau đây: Cách 1: Hình 3-2: Đánh số và ký hiệu điểm lưới ô vuông cách 1 1314:49 CH Cách 2: Theo các khoảng cách 100m trên trục x thì ký hiệu chữ A, còn trên trục y ký hiệu chữ B. Hình 3-3: Đánh số và ký hiệu điểm lưới ô vuông cách 2 1324:49 CH 9/21/2015 34 d, Công tác hoàn nguyên điểm Việc bố trí mạng lưới gần đúng ban đầu có độ chính xác không cao (sai số tương đối 1:1000 – 1:2000) cho nên tọa độ thực tế các điểm của mạng lưới sẽ khác nhiều so với tọa độ thiết kế. Trên những khu vực rộng lớn, sự sai khác đó có thể tới 2-3 m hoặc lớn hơn. Để tìm vị trí thiết kế của các điểm trên thực địa, dựa vào tọa độ thực tế tính được và tọa độ thiết kế của chúng, bằng cách giải bài toán nghịch ta xác định được các yếu tố hoàn nguyên về góc và chiều dài. Sau đó từ các mốc tạm thời ta đặt các yếu tố hoàn nguyên để tìm vị trí đúng của các điểm. 1334:49 CH Thí dụ: Điểm N10 có các tọa độ: Tọa độ thực tế tính được Tọa độ thiết kế x' = 400,372 m x = 400,000 m y’ = 0,673 m y = 0,000 m Ta tính được các yếu tố hoàn nguyên: Do vậy: S = 0,764 m. 1344:49 CH Sau khi tính được các yếu tố hoàn nguyên cho tất cả các điểm ta lập sơ đồ hoàn nguyên đối với từng điểm. Dưới đây là ví dụ về sơ đồ hoàn nguyên điểm N10 (Hình 3-4). Trên sơ đồ này tại mỗi điểm tạm thời của lưới người ta ghi rõ các yếu tố hoàn nguyên. Để tìm hướng hoàn nguyên (N10’ – N10) người ta còn ghi chú thêm góc định hướng 1 của hướng từ điểm N10’ đến một trong các điểm lân cận, giá trị này lấy từ bảng tính đường chuyền (chẳng hạn góc 1=89 0 59’ 20”). Góc kẹp chính là hiệu của hai góc định hướng: = 2 - 1 = 151 0 05’ 10”. 1354:49 CH Hình 3-4 1364:49 CH 9/21/2015 35 Thao tác cụ thể của việc hoàn nguyên điểm trên thực địa như sau: Đặt máy kinh vĩ tại điểm mốc tạm thời cần hoàn nguyên N10’ rồi ngắm về tiêu ngắm ở N11’. Đưa số đọc trên bàn độ ngang về giá trị 890 59’ 20”. Quay máy đặt giá trị 2 = 241 0 04’ 30”, rồi dọc theo hướng ngắm đặt đoạn thẳng hoàn nguyên. Vì yếu tố hoàn nguyên về chiều dài thường không vượt quá một vài mét, cho nên để đặt nó một cách chính xác, người ta dùng một sợi dây thép dài 10-15 m căng bằng 2 que sắt, 1 que dựng tại tâm mốc, còn que kia nằm trong mặt phẳng ngắm của máy kinh vĩ. 1374:49 CH Để kiểm tra hướng hoàn nguyên ta có thể đo lại trị số góc theo cách sau: đưa ống kính ngắm về điểm N11’ và đặt số đọc trên bàn độ ngang là 0000’00”. Sau đó quay máy bắt tiêu thứ hai là que sắt đang căng dây thép, rồi đọc số góc kẹp. Nếu góc đó sai lệch so với trị số tính toán không quá 30” – 60” thì dọc theo hướng dây thép đang căng ta đặt đoạn thẳng hoàn nguyên S = 0,764 m bằng thước thép và đánh dấu điểm tìm được bằng một cọc nhỏ tạm thời. Sai số trung phương vị trí điểm sau hoàn nguyên so với điểm tạm thời có thể tính theo công thức: 1384:49 CH (3-2) Trong đó: mP – Sai số trung phương xác định vị trí điểm hoàn nguyên; mS – Sai số đặt đoạn hoàn nguyên s; m - Sai số trung phương đặt góc . Nếu lấy các giá trị: mS = 2 mm; s = 5 m; m = 1’ thì ta tính được: mP = 2,4 mm. 1394:49 CH Khi hoàn nguyên điểm, khoảng cách hoàn nguyên cần được đặt theo hướng nằm ngang. Vì vậy ở những chỗ dốc cần tính số hiệu chỉnh do độ nghiêng vào chiều dài ngang theo công thức: (3-3) Trong đó: h – Chênh cao giữa 2 đầu đoạn hoàn nguyên. Kinh nghiệm cho thấy hầu hết những sai số lớn trong việc lập lưới xây dựng đều là do khi hoàn nguyên ta không tính đến số hiệu chỉnh này. Các điểm của mạng lưới xây dựng sau khi hoàn nguyên xong được cố định bằng các mốc bê tông. Vì các mốc này là các mốc độ cao nên cần phải được chôn sâu từ 1,2 – 1,5 m (có trường hợp chiều sâu mốc có thể tới 2 – 2,5 m). 1404:49 CH 9/21/2015 36 Khi các điểm rơi vào vùng đào đắp thì có thể chôn bằng các mốc gỗ dài 1 – 1,5 m. Để đặt cho tâm mốc bê tông trùng với tâm điểm hoàn nguyên thì trước khi đào hố chôn mốc, theo hai hướng vuông góc với nhau tại vùng tâm mốc người ta đóng 4 cọc cách tâm mốc khoảng 2 – 2,5 m, để khi căng chỉ qua từng cặp điểm cọc thì giao của chúng sẽ là tâm mốc. Sau khi chôn mốc bê tông xong, nếu mốc tạm thời vẫn còn lưu lại thì để kiểm tra người ta đo lại khoảng cách giữa hai tâm mốc này. Xung quang mốc bê tông phải đào rãnh thoát nước và rào lại để bảo vệ. 1414:49 CH e, Đo kiểm tra lưới ô vuông xây dựng Đo kiểm tra lưới ô vuông xây dựng nhằm mục đích kiểm tra xem việc hoàn nguyên các điểm có chính xác hay không, đồng thời đánh giá khả năng sử dụng của mạng lưới. Việc kiểm tra bao gồm cả kiểm tra về góc và kiểm tra về chiều dài cạnh. + Kiểm tra về góc: Việc đo kiểm tra về góc được tổ chức như thế nào đó để có thể bao gồm tất cả các cạnh của mạng lưới. Khi đó máy sẽ được đặt tại các điểm của lưới theo trật tự xen kẽ như sơ đồ (hình 3-5). Việc đo kiểm tra về góc được thực hiện bằng máy kinh vĩ quang học với 1-2 vòng đo. Chênh lệch của các góc trong mạng lưới so với góc vuông không được vượt quá 10-15”. 1424:49 CH + Đo kiểm tra về cạnh: Việc kiểm tra chiều dài cạnh được tiến hành trên một số cạnh của mạng lưới ở những chỗ yếu nhất của nó (ví dụ cạnh nối hai điểm giữa của hai đường chuyền cấp 2 kề nhau). Số lượng cạnh kiểm tra thường là 10% tổng số cạnh. Sai lệch về chiều dài không vượt quá 10 – 15 mm đối với cạnh lưới 200 m. Hình 3-5 1434:49 CH Các hạn sai đo kiểm tra về góc và cạnh được ước tính như sau: Sai số vị trí tương hỗ giữa hai điểm của lưới khi chiều dài cạnh S = 200 m là 2 cm được tính theo công thức đã biết: Nếu coi ảnh hưởng của sai số đo góc và đo cạnh là như nhau thì: 1444:49 CH 9/21/2015 37 3.2 Bố trí đường cong 3.2.1 Bố trí đường cong tròn 3.2.1.1 Bố trí các điểm cơ bản của đường cong Tại các đỉnh góc chuyển của tuyến đường, ngoài ta sử dụng các đường cong để nối các đoạn thẳng của tuyến đường với nhau. Các yếu tố chính của đường cong tròn bao gồm: - Góc ngoặt : đo ngoài thực địa. - Bán kính cong R chọn tùy thuộc vào điều kiện thực địa và cấp đường. - Chiều dài tiếp cự T: (3-4) 1454:49 CH - Chiều dài đường cong tròn K: (3-5) - Chiều dài đoạn phân cự B: (3-6) - Độ rút ngắn của đường cong D: (3-7) - Chiều dài dây cung DC=b (3-8) 1464:49 CH Cách bố trí: Các điểm đầu, cuối và giữa của đường cong gọi là những điểm cơ bản của đường cong. Để bố trí các điểm này, trên các hướng tiếp cự kể từ đỉnh góc ngoặt người ta đặt bằng thước thép các đoạn bằng T. Trên hướng phân giác của góc ở tâm đặt đoạn bằng B để xác định điểm giữa. 1474:49 CH 3.2.1.2 Bố trí chi tiết đường cong tròn a/ Phương pháp tọa độ vuông góc Trong phương pháp này, tọa độ các điểm chi tiết trên đường cong được xác định trong hệ tọa độ vuông góc, nhận điểm đầu hay cuối đường cong làm gốc tọa độ và hướng tiếp cự của đường cong làm trục hoành. Trong hệ này, tọa độ các điểm chi tiết được xác định như sau: Trong đó: R – bán kính cong đã chọn của đường cong tròn. i – số thứ tự của điểm chi tiết. - góc ở tâm giữa các điểm chi tiết. 1484:49 CH 9/21/2015 38 (3-10) Với K là khoảng cách trên đường cong tròn giữa các điểm chi tiết. Ngoài thực địa, kể từ điểm đầu hoặc điểm cuối đường cong, trên hướng tiếp cự người ta đặt trực tiếp bằng thước thép hoặc máy toàn đạc điện tử liên tiếp các khoảng cách xi. Tại các điểm mới tìm được này, người ta dựng các hướng vuông góc với tiếp tuyến (bằng eke, máy kinh vĩ, máy toàn đạc điện tử) và trên đó đặt các khoảng cách bằng các hoành độ yi, xác định vị trí các điểm chi tiết trên đường cong tròn. 1494:49 CH Hình 3-7 1504:49 CH b/ Phương pháp tọa độ cực Trong phương pháp này, góc cực để bố trí các điểm chi tiết là góc hợp bởi tiếp cự và các tia đi từ điểm đầu (hoặc cuối) đường cong tròn qua các điểm chi tiết. Cách 1: khoảng cách cực là chiều dài S giữa hai điểm chi tiết trên dây cung. Từ hình vẽ 3-8a, chúng ta thấy rằng: Do vậy: Ngoài thực địa, đặt máy tại điểm đầu D. Mở ra góc cực /2 so với hướng tiếp cự. Trên hướng tìm được, đặt trực tiếp bằng thước thép khoảng cách cực S, xác định điểm 1. Tiếp tục mở ra góc /2 nữa, rồi từ điểm 1 đo một đoạn S sao cho đoạn S cắt hướng ngắm trên máy kinh vĩ, ta được điểm 2... Cứ tiếp tục như vậy cho đến điểm giữa đường cong tròn. 1514:49 CH 4:49 CH 152 Hình 3-8a: Phương pháp tọa độ cực 9/21/2015 39 b/ Phương pháp tọa độ cực (tiếp) Trong phương pháp này, góc cực để bố trí các điểm chi tiết là góc hợp bởi tiếp cự và các tia đi từ điểm đầu (hoặc cuối) đường cong tròn qua các điểm chi tiết. Cách 2: khoảng cách cực là chiều dài Si giữa điểm đầu (hoặc cuối) đến điểm chi tiết i. Từ hình vẽ 3-8b, chúng ta thấy rằng: = 2 . ∗ ; = Ngoài thực địa, đặt máy tại điểm đầu D. Mở ra góc cực /2 so với hướng tiếp cự. Trên hướng tìm được, bố trí khoảng cách cực S1, xác định điểm 1. Tiếp tục mở ra góc /2 nữa, rồi bố trí khoảng cách S2, ta được điểm 2... Cứ tiếp tục như vậy cho đến điểm giữa đường cong tròn. 1534:49 CH 4:49 CH 154 Hình 3-8b: Phương pháp tọa độ cực c/ Phương pháp dây cung kéo dài Theo phương pháp này, điểm 1 được bố trí theo phương pháp tọa độ vuông góc. Bố trí điểm 2: Trên hướng dây cung D-1 kéo dài, đặt đoạn S tìm được điểm 2’. Từ điểm 1 và 2’ giao hội cạnh với các khoảng cách S và d, xác định vị trí điểm 2 trên đường tròn. Để xác định khoảng cách d, ta thấy: 2’12 = 2’12 102. Vì vậy: (3-11) 1554:49 CH c/ Phương pháp dây cung kéo dài (tiếp theo) Bố trí điểm 3: Tiếp tục trên hướng 1-2 kéo dài kể từ điểm 2, đặt khoảng cách S xác định điểm 3’. Từ 3’ và 2 giao hội cạnh với các khoảng cách d và S, xác định điểm 3... Việc bố trí tiếp tục cho đến điểm giữa đường cong tròn. 1564:49 CH Hình 3-9: Phương pháp dây cung kéo dài
File đính kèm:
- bai_giang_trac_dia_cong_trinh_chuong_1_luoi_khong_che_trac_d.pdf