Bài giảng Phân tích thiết kế hướng đối tượng - Tổng quan về phân tích thiết kế hướng đối tượng
Pressman, 1997
Kỹ nghệ đối tượng thường được sử dụng để biểu diễn tất cả các khía cạnh của cách nhìn hướng đối tượng và bao gồm các phương pháp phân tích, thiết kế và kiểm thử, các ngôn ngữ lập trình, công cụ, CSDL, và các ứng dụng tạo bởi phương pháp hướng đối tượng
Taylor, 1997
Kỹ nghệ đối tượng là một tập các nguyên tắc hướng dẫn để xây dựng phần mềm cùng với ngôn ngữ, CSDL và công cụ hỗ trợ các nguyên tắc này
Tổng quan về phân tích thiết kế hướng đối tượng Trương Ninh Thuận Công nghệ phần mềm hướng đối tượng Công nghệ phần mềm hướng đối tượng là việc sử dụng kỹ thuật đối tượng (object technologies) trong xây dựng phần mềm Kỹ nghệ đối tượng Pressman, 1997 Kỹ nghệ đối tượng thường được sử dụng để biểu diễn tất cả các khía cạnh của cách nhìn hướng đối tượng và bao gồm các phương pháp phân tích, thiết kế và kiểm thử, các ngôn ngữ lập trình, công cụ, CSDL, và các ứng dụng tạo bởi phương pháp hướng đối tượng Taylor, 1997 Kỹ nghệ đối tượng là một tập các nguyên tắc hướng dẫn để xây dựng phần mềm cùng với ngôn ngữ, CSDL và công cụ hỗ trợ các nguyên tắc này Lợi ích của kỹ nghệ đối tượng Cho phép tái sử dụng Phát triển phần mềm nhanh và chất lượng Dễ dàng bảo trì các modules Dễ dàng mở rộng Đối tượng Sự biểu diễn của một thực thể vật lý, một khái niệm, hoặc phần mềm Cho phép người phát triển phần mềm biểu diễn các khái niệm thế giới thực trong thiết kế phần mềm của họ Đối tượng Là một thực thể hoàn toàn xác định về ranh giới và định danh (id), nó chứa các trạng thái và phương thức Trạng thái của đối tượng Các điều kiện có thể để đối tượng có thể tồn tại Giá trị lưu giữ trong các thuộc tính (attributes), Phương thức của đối tượng Chỉ ra làm thế nào đối tượng phản ứng và phản ứng lại Biểu diễn bởi các thao tác đối tượng có thể thực hiện Định danh của đối tượng Mặc dù hai đối tượng có thể chia sẻ cùng trạng thái, hai đối tượng là riêng biệt và có định danh khác nhau Bốn nguyên tắc cơ bản của hướng đối tượng Trừu tượng hóa, Đóng gói Mođun hóa Phân cấp Trừu tượng hóa Trừu tượng hóa là một kiểu biểu diễn những gì liên quan và quan trọng của một cách nhìn riêng biệt Cho phép quản lý sự phức tạp của hệ thống bằng cách tập trung vào các đặc điểm cần thiết Ví dụ về trừu tượng hóa Một ứng viên đến đăng ký và CLB thể thao CLB thử việc ứng viên HLV đưa ứng viên vào đội hình CLB Đội hình CLB có thể là đội chính thức hoặc dự bị Đội hình thi đấu được thành lập từ đội hình CLB Đóng gói Đóng gói quy tụ các đặc trưng của một thực thể vào trong một hộp đen trừu tượng, cất giấu sự cài đặt các đặc trưng này sau một giao diện Thường được biết đến bởi khái niệm “cất giấu thông tin”, cho phép người sử dụng dùng đối tượng mà không cần biết sự cài đặt của giao diện Minh họa đóng gói Joel Santos được tuyển vào Training Squad. Gọi phương thức của giao diện (message interface). Mođun hóa Môđun hóa là sự phân rã về mặt vật lý hoặc logic một hệ thống lớn và phức tạp thành các thành phần quản lý được Phân rã hệ thống thành các hệ thống con. Các hệ thống con này được phát triển độc lập và có thể tương tác được với nhau. Sự phân cấp (Hierarchy) Sự phân thứ tự sự trừu tượng hóa thành các cấu trúc cây. Các kiểu phân cấp Lớp Chứa nhau Kế thừa Riêng biệt hóa Kiểu Minh họa sự phân cấp Sự kế thừa Cơ chế các phần tử riêng biệt hợp thành kiến trúc và hành vi của phần tử tổng quát Kế thừa thuộc tính, phương thức và quan hệ Đa hình Khả năng ẩn sự thực thi sau một giao diện Cho phép một thống điệp xử lý khác nhau bởi các đối tượng khác nhau. Phân tích hướng đối tượng Mục đích chính của phân tích hướng đối tượng là phát triển một chuỗi các mô hình mô tả phần mềm máy tính có thể làm việc thỏa mãn yêu cầu người dùng Định hướng của phân tích hướng đối tượng là định nghĩa một tập các lớp, các quan hệ và các hành vi liên quan đển hệ thống Bởi vì yêu cầu khách hàng ảnh hưởng đến việc xây dựng các mô hình, giai đoạn này cũng được gọi là kỹ nghệ yêu cầu (requirements engineering) Năm nguyên tắc cơ bản của phân tích Phạm vi thông tin được mô hình hóa Chức năng các modules được mô tả Hành vi mô hình được thể hiện Mô hình được phân hoạch để biểu diễn chi tiết Mô hình ban đầu biểu diễn sự cần thiết của vấn đề, các mô hình sau cung cấp sự thực thi chi tiết. Các bước cơ bản của các phương pháp phân tích đối tượng Bước 1: Xác định các yêu cầu người sử dụng cho hệ thống hướng đối tượng Bước 2: Chọn các lớp và đối tượng sử dụng hướng dẫn của mô hình yêu cầu. Bước 3: Xác định các thuộc tính và phương thức của mỗi lớp. Bước 4: Định nghĩa cấu trúc và phân cấp tổ chức các lớp. Bước 5: Xây dựng mô hình quan hệ đối tượng Bước 6: Xây dựng mô hình hành vi đối tượng Bước 7: Xem xét lại mô hình phân tích hướng đối tượng với các yêu cầu và các chuẩn. Các sản phẩm của công việc phân tích hướng đối tượng Mô hình yêu cầu Mô hình use cases Các yêu cầu tăng thêm Glossary Mô hình phân tích Mô hình đối tượng Mô hình hành vi Thiết kế hướng đối tượng - Mô hình thiết kế Chuyển mô hình phân tích tạo ra từ phân tích hướng đối tượng sang mô hình thiết kế. Mô tả tổ chức dữ liệu, các thuộc tính, thủ tục chi tiết của các hành vi riêng biệt. Các bước chính của thiết kế hướng đối tượng Bước 1: Thiết kế các hệ thống con của phần mềm Các hệ thống con liên quan dữ liệu (entity design) Các hệ thống con liên quan đến điều khiển (controller design) Các hệ thống con liên quan đến tương tác với con người (boundary design) Bước 2: Thiết kế lớp và đối tượng Bước 3: Thiết kế thông điệp giữa các đối tượng Các sản phẩm của thiết kế hướng đối tượng Kiến trúc phần mềm Thiết kế dữ liệu Thiết kế giao diện Thiết kế thành phần Thiết kế cài đặt
File đính kèm:
- Bài giảng Phân tích thiết kế hướng đối tượng - Tổng quan về phân tích thiết kế hướng đối tượng.ppt