Bài giảng Nhập môn mạng máy tính
Nộidung
zCác kiến thức chung
zCác loại mạng chủyếu
zThiết kếmạng
zMôhình mạng OSI
zCáp mạng -phương tiện vật lý
zGiao thức
zKiểm soát lỗi
zĐánh giáđộtin cậy trên mạng
zAn toàn thông tin trên mạng
zQuản trịmạng
thể phục hồi lại dữ liệu ban đầu từ các vùng bản sao dữ liệu đó. z Các yêu cầu về phần cứng: Phần cứng của máy khách thường nhỏ, chỉ đủ cho người dùng. Nhưng phần cứng cho máy chủ phục vụ phải yêu cầu cao hơn, tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng của máy chủ phục vụ. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Mạng dựa trên máy phục vụ 4. Mạng kết hợp z Việc kết hợp hai loại mạng trên với nhau để lợi dụng được các đặc tính ưu việt của cả hai loại mạng không có gì lạ. Trong mạng kết hợp, các hệ điều hành hoạt động phối hợp với nhau nhằm tạo cảm giác về một hệ thống hoàn chỉnh. z Hệ điều hành mạng dựa trên máy chủ phục vụ: như MS Windows NT Server hoặc Novell, NetWare. Hệ điều hành máy khách có thể là MS Windows NT Workstation, MS Windows 98. z Loại mạng này tuy phổ biến, nhưng nó đòi hỏi nhiều công sức và thời gian hoạch định và đào tạo, để bảo đảm sự thi hành đúng đắn và mức độ an toàn tốt. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên III. Cấu hình mạng z Cấu hình mạng là việc sắp xếp, bố trí vật lý của máy tính, dây cáp, và các thành phần khác trên mạng theo phương diện vật lý. Cấu hình mạng ảnh hưởng đến các khả năng của mạng. Một cấu hình mạng có thể ảnh hưởng đến: – Loại thiết bị mạng cần – Các khả năng của thiết bị – Sự phát triển của mạng – Cách thức quản lý mạng Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên III. Cấu hình mạng z Cấu hình mạng hay cách xếp đặt các máy tính trong mạng phụ thuộc vào card mạng, dây cáp mạng, hệ điều hành mạng và các thành phần phụ trợ khác. z Một cấu hình mạng không chỉ quyết định loại cáp sử dụng mà còn quyết định phải đi cáp qua môi trường thực tế như thế nào (trần nhà, sàn nhà, tường). Thậm chí nó còn quyết định đến giao thức giao tiếp giữa các máy tính trong mạng. Cấu hình khác nhau sẽ đòi hỏi phương pháp giao tiếp khác nhau. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên Bài 3: Phương tiện vật lý cho việc thiết kế mạng I. Cáp mạng Các loại cáp chính: z Ngày nay, phần lớn các mạng được nối bằng dân dẫn hoặc cáp, dây dẫn và cáp đóng vai trò như phương tiện truyền tín hiệu giữa các máy tính trên mạng. z Có 3 nhóm cáp chính: – Cáp đồng trục (coaxial) – Cáp xoắn đôi (twisted-pair) z Cáp xoắn đôi trần z Cáp xoắn đôi có bọc – Cáp sơi quang (fiber-optic) Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên I. Cáp mạng 1. Cáp đồng trục z Cáp đồng trục gồm một lõi đồng nguyên chất được bọc chất cách ly, một lớp bảo vệ bằng lưới kim loại và một lớp vỏ bọc ngoài. z Lớp bảo vệ là tấm lưới kim loại bọc quanh một số loại cáp, có tác dụng hút tín hiệu điện tử chạy lạc không cho ảnh hưởng đến tín hiệu dữ liệu được truyền trên dây cáp. z Lõi đồng trục mang tín hiệu điện tử tạo thành dữ liệu. Đây là lõi đặc hoặc lõi có dạng bện. z Bao quanh lõi là một lớp cách ly, ngăn cách lõi với lưới kim loại. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên I. Cáp mạng Các loại cáp đồng trục: z Loại cáp mảnh (thinnet) – Có đường kính khoảng 0.5cm. – Mang tín hiệu đi xa tới 185m z Loại cáp dày (thicknet) – Có đường kính khoảng 1.3cm – Mang tín hiệu đi xa tới 500m Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên I. Cáp mạng 2. Cáp xoắn đôi z Gồm hai sợi dây đồng cách ly quấn vào nhau, có hai loại: Cáp xoán đôi trần (UTP) và Cáp xoắn đôi có bọc (STP). z Cáp xoắn đôi sử dụng bộ nối điện thoại RJ-45 để nối tới máy tính Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên I. Cáp mạng 3. Cáp sợi quang z Trong cáp sợi quang, sợi quang truyền tín hiệu dữ liệu dạng số ở hình thái xung ánh sáng điều biến. Cáp sợi quang truyền khối lượng dữ liệu với vận tốc rất cao do tín hiệu không bị suy yếu trong quá trình truyền và do độ trong sạch (không bị nhiễu) của tín hiệu. z Sợi quang gồm một sợi thuỷ tinh cực mảnh, gọi là lõi, được bao quanh bởi một lớp thuỷ tinh đông tâm gọi là lớp vở bọc. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên I. Cáp mạng 4. Chọn kiểu đi cáp z Muốn xác định kiểu đi cáp nào thích hợp nhất cho một địa điểm, người thiết kế đường mạng phải quan tâm đến các vấn đề sau: – Lưu lượng truyền trên mạng có nhiều không? – Yêu cầu an toàn mạng là gì? – Khoảng cách mà mạng phải kéo tới là bao nhiêu? – Các chọn lựa cáp là gì? – Tiền kéo cáp là bao nhiêu? Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên I. Cáp mạng z Những yếu tố phải quan tâm đến: – Tính hợp lý: Cáp có dễ lắp đặt không? Nếu lắp đặt mạng ở phạm vi hẹp, và độ bảo mật không thành vấn đề, không cần phải chọn cáp dày, cồng kềnh và đắt tiền. – Vỏ bọc bảo vệ: Nếu môi trường có nhiều nhiễu điện thì đường cáp cần có vỏ bọc bảo vệ nhiễu điện. – Tốc độ truyền: Tuỳ thuộc vào nhu cầu cần thiết mà người thiết kế mạng lựa chọn loại cáp nào để thi công. Nói chung các loại cáp đồng thường có tốc độ chậm khoảng 10Mbps đến 100Mbps. – Phí tổn: Sự chọn lựa loại cáp tốt, tốc độ truyền cao thường làm cho phí tổn rất lớn. – Sự suy yếu: Sự suy yếu tín hiệu thường xảy ra khi đường đi cáp quá dài, máy nhận sẽ khổng hiểu được tín hiệu từ máy truyền tới. Trong trường hợp đó, ta phải thiết lập các hệ thống kích tín hiệu và kiểm tra lỗi. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Các thiết bị mạng 1. NIC – Network Interface Card z Là thiết bị phổ dụng nhất đối với máy tính. Trong NIC có bộ thu phát (Tranceiver) hoạt động như một Transmitter và một Receiver. Transmitter chuyển đổi các tín hiệu bên trong máy tính thành tín hiệu có thể truyền đi được qua đường mạng. Receiver làm ngược lại. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Các thiết bị mạng 2. Hup 2.1 HUB bị động (HUB – Passive) z Không chứa các lịnh kiện điện tử các xử lý tín hiệu, chỉ có chức năng tổ hợp các tin hiệu từ một số các đoạn mạng. Khoảng cách lớn nhất giữa một máy tính với hub không thể lớn hơn một nửa khoảng cách cho phép giữa 2 máy tính. 2.2 HUB chủ động (HUB – Active) z Có các linh kiện điện tử có thể khuyếch đại và xử lý tín hiệu. Cho phép khoảng cách giữa các thiết bị tăng lên. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Các thiết bị mạng 2.3 HUB thông minh (Intelligent Hub) z Là hub chủ động nhưng có thêm các chức năng mới sau: – Quản trị hub: được bổ sung các giao thức quản trị mạng, cho phép hub gửi các thông tin về trạm điều khiển mạng trung tâm. Và cho phép trạm trung tâm quản lý hub. – Chuyển mạch: chứa các vi mạch cho phép chọn đường nhanh cho các tín hiệu giữa các cổng trên hub. Thay vì chuyển gói tin cho toàn bộ các cổng của hub, chúng đang thay thế dần cho các bridge và router. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Các thiết bị mạng 3. Repeater (Bộ chuyển tiếp) z Có chức năng tiếp nhận và chuyển tiếp các tín hiệu dữ liệu, thường được dùng nối 2 đoạn cáp mạng Ethernet để mở rộng mạng. Có khả năng khuếch đại và tái sinh tín hiệu. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Các thiết bị mạng 4. Bridge (Cầu) z Là một thiết bị mềm dẻo hơn repeater. Một repeater chuyển đi tất cả các tín hiệu mà nó nhận được. Nhưng Bridge có chọn lọc và chỉ chuyển đi các tín hiệu có đích ở phần mạng phía bên kia. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Các thiết bị mạng 5. Multiplexor (bộ dồn kênh) z Là thiết bị có chức năng tổ hợp một số tín hiệu để chúng có thể truyền được với nhau và sao đó khi nhận, lại được tách ra trở lại các tín hiệu gốc. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Các thiết bị mạng 6. Modem (Modulation/Demodulation) z Là thiết bị có chức năng chuyển đổi tín hiệu thành tín hiệu tương tự và ngược lại, để kết nối các máy tính qua đường điện thoại. z Cho phép trao đổi thư điện tử, truyền tệp, truyền fax và trao đổi dữ liệu theo yêu cầu. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Các thiết bị mạng 7. Router (Bộ chọn đường) z Là thiết bị thông minh Bridge vì có còn thực hiện các giải thuật chọn đường đi tối ưu cho các gói tin. Bridge hoạt động ở hai tầng Physical và Datalink, trong khi router có thể hoạt động lên tới tầng 3 (Network). z Cho phép kết nối nhiều mạng với nhau tạo thành liên mạng. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Card mạng Vai trò của card mạng z Card mạng đóng vai trò như giao diện hoặc kết nối vật lý giữa máy tính và cáp mạng. Có những vai trò sau: – Chuẩn bị dữ liệu cho cáp mạng – Gửi dữ liệu đến máy tính khác – Kiểm soát luồng dữ liệu giữa máy tính và hệ thống cáp Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Card mạng 1. Chuẩn bị dữ liệu: z Dữ liệu trước khi truyền đi phải được card mạng chuyển đổi từ dạng mà máy tính có thể hiểu được sang dạng tín hiệu mà có thể gửi được qua cáp mạng. Trên cáp mạng, dữ liệu phải đi theo một luồng bit đơn lẻ. Khi chúng đi trên cáp mạng, các bit được truyền đi nối đuôi nhau, dữ liệu chạy trên cáp chỉ theo một hướng. z Điều này có nghĩa là: tại mỗi thời điểm, máy tính chỉ có thể hoặc đang nhận dữ liệu, hoặc đang gửi dữ liệu. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Card mạng 2. Địa chỉ mạng: z Bên cạnh việc biến đổi dữ liệu, card mạng còn phải cho biết địa chỉ của nó để phân biệt với các card mạng khác trong mạng. Việc định địa chỉ cho card mạng cho viện công nghệ điện và điện tử (IEEE – Institude of Electrical and Electrics Engineers) quyết định. z Việc này cung cấp cho mỗi hãng sản xuất một địa chỉ, các hãng sản xuất sẽ nối thêm mã để tích hợp vào từng card mạng. Vì thế tất cả các card mạng trên thế giới đều có địa chỉ khác nhau. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Card mạng 3. Gửi và kiểm soát dữ liệu: z Trước khi gửi dữ liệu, hai card mạng ở hai máy tính đều phải thống nhất với nhau cách thức truyền dữ liệu như: kích thước cụm dữ liệu, lượng dữ liệu được gửi đi, thời gian chờ ngắt quãng giữa các cụm dữ liệu. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Card mạng 4. Khả năng tương thích của card mạng z Card mạng là một modun được gắn với máy tính, vì thế để máy tính và card mạng có thể làm việc được với nhau, card mạng phải: – Vừa vặn với cấu trúc bên trong của máy tính – Có bộ nối cáp thích hợp với hệ thống cáp
File đính kèm:
- Bai_giang_Thiet_ke_mang.pdf