Bài giảng Nhập môn kĩ nghệ phần mềm - Ngô Trung Việt - Bài 4: Quản lí phát triển

•Quản lí dựán sản phẩm phần mềm

• Đảm bảo chất lượng

•Quản lí tiến độ

•Năng suất phần mềm

•Tổchức phát triển

pdf75 trang | Chuyên mục: Công Nghệ Phần Mềm | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 2118 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt nội dung Bài giảng Nhập môn kĩ nghệ phần mềm - Ngô Trung Việt - Bài 4: Quản lí phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
o ước lượng 
Dữ liệu được 
lưu trữ bên 
trong
Tới hệ thống khác
Tới hệ thống khác
Người sử dụng
IF
IF
(Giao diện với các hệ
thống khác)
(Điều tra về các tệp và 
cơ sở dữ liệu)
(Đầu
ra)
(Đầu
vào)
Các chức năng được cung cấp bởi hệ thống
Số lượng
được biểu diễn
Phương pháp FP
IF : Giao diện
11/11/2004 Quản lí phát triển 52
Thủ tục phương pháp FP
• Đơn vị được dùng như chuẩn
– Cái vào - Cái ra
– Tệp và cơ sở dữ liệu (dữ liệu được lưu giữ nội bộ)
– Yêu cầu về tệp và cơ sở dữ liệu - Giao diện với hệ thống khác
• Thủ tục
1. Kiểm các chức năng ("đơn vị được dùng làm chuẩn" đã được mô tả ở trên) 
được hệ thống cung cấp
2. Các chức năng được lựa trong Khoản mục 1 trên, được phân lớp thành các 
loại "đơn giản," "trung bình" hay "phức tạp." Sau đó, một trọng số được gắn 
cho từng loại dựa trên những chuẩn nào đó.
3. Các giá trị được cho trong Khoản mục 2 trên được kết tập.
4. Các hệ số chuyên hệ thống được suy ra tuỳ theo đặc trưng của hệ đích.
5. FP cuối cùng được tính toán bằng việc nhân dữ liệu từ Khoản mục 3 ở trên, 
với dữ liệu từ Khoản mục 4 ở trên.
6. Giá trị FP được chuyển thành khối lượng nhân lực dự án.
11/11/2004 Quản lí phát triển 53
Đặc trưng phương pháp FP
• Dữ liệu dễ hiểu với người dùng, bởi vì việc ước 
lượng được thực hiện cho các khoản mục thấy 
được với người dùng.
• Việc điều chỉnh được thực hiện dựa trên dữ liệu 
thực tế được tích luỹ trong quá khứ. Do đó, việc 
tích luỹ dữ liệu là cần thiết.
• Cần có tiêu chuẩn đánh giá chuẩn hoá trong 
việc áp dụng phương pháp ước lượng này. 
11/11/2004 Quản lí phát triển 54
Mô hình COCOMO
• Mô hình COCOMO, một phương pháp ước lượng do 
Boehm đề xuất, là phù hợp cho việc ước lượng các hệ 
thống cỡ trung tới cỡ lớn.
• Với mô hình COCOMO, hệ thống được phân lớp dựa 
trên ba phương thức sau. Sau đó với từng phương thức, 
nhân lực phát triển tổng cộng và thời kì phát triển được 
tính toán từ số các câu lệnh được dự kiến vào lúc hệ 
thống được trao cho người dùng.
• Ba phương thức
– Phương thức tổ chức (phát triển hệ thống cỡ nhỏ)
– Phương thức nửa nhúng (phát triển hệ thống cho vận hành bình 
thường)
– Phương thức hệ thống nhúng (phát triển các hệ thống lớn và có 
ràng buộc dư thừa)
11/11/2004 Quản lí phát triển 55
Tổ chức phát triển
• Các hình thái tổ chức
• Tổ chức phát triển
• Tổ chức người dùng
11/11/2004 Quản lí phát triển 56
Các hình thái tổ chức
• Tổ chức phát triển phần mềm cần sự tham dự 
của người dùng. Trong việc phát triển hệ thống 
thành công, tổ chức của người dùng tham dự 
vào việc lập kế hoạch cơ sở và thiết kế ngoài.
• Việc phát triển hệ thống thường được tiến hành 
trong sự hợp tác với các công ti phát triển bên 
ngoài, việc khoán ngoài cho các công ti làm 
phần mềm khác là cần thiết.
• Do đó cần có nhiều hình thái tổ chức phát triển 
phần mềm.
11/11/2004 Quản lí phát triển 57
Tổ chức qui mô nhỏ
Người 
dùng 
Tổ chức phát 
triển 
hệ thống
Phát triển 
hệ thống
(Trao đổi)
11/11/2004 Quản lí phát triển 58
Tổ chức qui mô lớn
Người đứng đầu
tổ chức
Ủy ban xúc tiến phát 
triển hệ thống
Quản lý dự án
Tổ chức đứng 
đầu về phát triển
hệ thống
Các công ty phát 
triển bên ngoài
Người 
dùng
Người 
dùng
Người 
dùng
Tổ trưởng 
dự án
Tổ trưởng 
dự án
Tổ trưởng 
dự án
Các 
công ty 
hợp tác
Các 
công ty 
hợp tác
Các 
công ty 
hợp tác
(Các hoạt động
hợp tác)
(Các hoạt động
hợp tác)
Chịu
trách nhiệm
Tham gia
( hợp tác)
11/11/2004 Quản lí phát triển 59
Tổ chức phát triển phần mềm
Người quản lí
dự án
Tổ trưởng 
dự án
Thành viên Thành viên
Tổ trưởng 
dự án
Thành viên Thành viên
Tổ trưởng 
dự án
Thành viên Thành viên
3 kiểu tổ dự án:
– Tổ người lập trình chính
– Tổ chuyên gia
– Tổ phân cấp
11/11/2004 Quản lí phát triển 60
Tổ người lập trình chính
• Tổ người lập trình 
chính là một tổ dự 
án bao gồm một số 
tương đối nhỏ tối đa 
mười thành viên, 
với người lập trình 
chính có hoàn toàn 
trách nhiệm thực 
hiện quyền lãnh đạo 
trong việc phân bổ 
công việc cho từng 
thành viên 
Người 
lập 
trình
Người 
lập 
trình
Người 
lập 
trình
Người 
lập 
trình
Người 
lập 
trình
Người 
lập 
trình
Người lập trình 
chính
Người lập 
trình 
dự phòng
Thủ thư
11/11/2004 Quản lí phát triển 61
Đặc trưng tổ người lt chính
• Dự án qui mô tương đối nhỏ có thể chấp nhận 
kiểu tổ chức tổ này.
• Đặc trưng có ý nghĩa nhất của tổ chức này là sự 
tồn tại của người lập trình dự phòng và thủ thư.
• Nó phù hợp cho việc rèn luyện người lãnh đạo 
(người lập trình chính phải chịu gánh nặng trách 
nhiệm).
• Nó có khuynh hướng gây ra sự suy giảm tinh 
thần của người lập trình. 
11/11/2004 Quản lí phát triển 62
Tổ chuyên gia
• Tổ chuyên 
gia là một 
kiểu sửa đổi 
của kiểu tổ 
người lập 
trình chính, 
và bao gồm 
một người lập 
trình chính 
cùng nhiều 
chuyên gia kĩ 
thuật.
Chuyên gia 
ngôn ngữ
Chuyên gia 
tài liệu
Chuyên gia 
kiểm thử
Người lập 
trình chính
Chuyên gia 
công cụ pt
Chuyên gia 
logic
Chuyên gia 
cơ sở dữ
liệu
11/11/2004 Quản lí phát triển 63
Đặc trưng tổ chuyên gia
• Người lập trình chính tạo ra tất cả các chương 
trình.
• Các chuyên gia kĩ thuật chịu trách nhiệm các 
lĩnh vực đặc biệt (như công cụ phát triển, kiểm 
thử, tài liệu, cơ sở dữ liệu, v.v.) giúp cho công 
việc của người lập trình chính, mở rộng khả 
năng của người lập trình tới mức tối đa có thể.
• Điều bản chất là các thành viên có kĩ năng mức 
cao. 
11/11/2004 Quản lí phát triển 64
Tổ phân cấp
• Tổ phân cấp 
bao gồm 
một người 
quản lí dự 
án, nhiều 
người quản 
lí dự án và 
các thành 
viên lực 
lượng lao 
động 
Người quản lí
dự án
Tổ trưởng 
dự án
Thành 
viên
Thành 
viên
Tổ trưởng 
dự án
Thành 
viên
Thành 
viên
Tổ trưởng 
dự án
Thành 
viên
Thành 
viên
11/11/2004 Quản lí phát triển 65
Đặc trưng của tổ phân cấp
• Kiểu tổ chức tổ này được sử dụng rộng rãi 
nhất.
• Nó được chấp nhận trong việc phát triển 
phần mềm qui mô tương đối lớn.
• Trao đổi trở nên kém thích hợp hơn, nếu 
so với tổ người lập trình chính.
11/11/2004 Quản lí phát triển 66
Các vai trò 
• Người quản lí dự án
– Lập kế hoạch, soạn thảo kế hoạch, và ước lượng dự án.
– Trao đổi với người dùng và các tổ chức có liên quan (kể cả các 
bên ở ngoài công ti)
– Thúc đẩy công việc dự án (kể cả việc triển khai nhân sự và uỷ 
quyền) 
• Tổ trưởng dự án
– Tổ trưởng dự án đóng vai trò phân bổ người thực hiện dự án, 
đặt hoạt động tổ vào trật tự, hay hành động như người ở giữa 
các thành viên lực lượng lao động và người quản lí dự án.
• Thành viên dự án
– Được chỉ dẫn bởi tổ trưởng dự án, các thành viên thực hiện 
công việc phát triển thực tế (thiết kế, lập trình v.v..) hay công 
việc hỗ trợ phát triển.
11/11/2004 Quản lí phát triển 67
Tổ chức người dùng
• Người 
chịu trách 
nhiệm
• Tổ chức 
khởi 
xướng 
phát triển
• Người 
dùng
Người chịu trách nhiệm 
của tổ chức người dùng
Người 
dùng
Người 
dùng
Người 
dùng
Tổ chức khởi 
xướng phát triển
11/11/2004 Quản lí phát triển 68
Gói phần mềm
• Đại cương về gói phần mềm
• Phân loại các gói phần mềm
• Công cụ quản lí sản xuất
• Dùng gói phần mềm hiệu quả
• Phần mềm nhóm
• Công cụ tự động hoá văn phòng OA
11/11/2004 Quản lí phát triển 69
Đại cương về gói phần mềm
• Ý nghĩa và vai trò của gói phần mềm
– Tập trung vào hỗ trợ công việc thông thường
– Các mảnh phần mềm riêng cho các việc riêng
• Tính hữu dụng của gói phần mềm
– Thời gian phát triển rút ngắn
– Kích cỡ phát triển rút ngắn
– Chất lượng tăng lên
– Dịch vụ nâng cấp có sẵn
– Một số gói cần được chuyên biệt hoá
11/11/2004 Quản lí phát triển 70
Phân loại các gói phần mềm
• Gói phần mềm trên cơ sở công nghiệp
• Gói phần mềm trên cơ sở vận hành
– Lập kế hoạch tài nguyên xí nghiệp ERP
– Quản lí quan hệ khách hàng CRM
– Tự động hoá lực lượng bán hàng SFA
– Quản lí dây chuyền cung cấp SCM
– Tích hợp điện thoại máy tính
• Công cụ làm tăng năng suất
– Công cụ truyền thông
– Công cụ quản lí csdl
– Trang tính/ công cụ sinh tài liệu
– Công cụ quản lí dự án
– Công cụ hỗ trợ phát triển hệ thống
11/11/2004 Quản lí phát triển 71
Công cụ quản lí sản xuất
• Thiết kế có máy tính hỗ trợ CAD
– CAD là một hệ thống mà người thiết kế làm ra bản thiết kế bằng 
cách nhận sự hỗ trợ của máy tính qua hiển thị đồ hoạ. CAD, dựa 
trên xử lí ảnh, xử lí cái nhìn 3 chiều từ cái nhìn 2 chiều đối với 
các bản vẽ. 
• Chế tạo có máy tính hỗ trợ CAM
– CAM là hệ thống hỗ trợ cho tiến trình chế tạo, như quản lí tiến 
trình, chuẩn bị cho sản xuất, kiểm thử xử lí và lắp ráp. 
• Kĩ nghệ có máy tính hỗ trợ CAE
– CAE là hệ thống để hỗ trợ cho một loạt công việc được bao hàm 
trong thiết kế sản phẩm, kiểm thử hiệu năng và chế tạo. CAE 
được dùng để làm cho công việc hiệu quả bằng cách phân tích 
hiệu năng cần cho sản phẩm, thiết kế dựa trên kết quả phân tích 
và mô phỏng các sản phẩm thực nghiệm trên máy tính. 
11/11/2004 Quản lí phát triển 72
Dùng gói phần mềm hiệu quả
• Dùng gói phần mềm như một phần của hệ thống 
• Tăng năng suất phát triển hệ thống
– Công cụ CASE: U-CASE, L-CASE, I-CASE, v.v...
– Công cụ sinh GUI/tài liệu
– Công cụ quản lí dự án
– Công cụ kiểm thử/gỡ lỗi 
• Thúc đẩy tự động hoá văn phòng (OA)
– Làm cho mọi dữ liệu được quản lí như các csdl.
– Quản lí luồng thông tin liên quan tới vận hành, như thư điện tử 
và luồng công việc
– Quản lí lịch biểu 
• Dùng như nghiệp vụ 
11/11/2004 Quản lí phát triển 73
Phần mềm nhóm
• Truyền thông : có thể được duy trì qua thư điện 
tử và bản tin điện tử 
• Dùng chung dữ liệu: Dữ liệu dùng chung tạo khả 
năng coi máy tính như chỗ làm việc chung. 
• Quản lí lịch biểu: Chức năng quản lí tập trung 
lịch biểu của các thành viên nhóm, được cung 
cấp cùng phần mềm nhóm, tạo khả năng lập lịch 
cho tất cả các thành viên nhóm 
11/11/2004 Quản lí phát triển 74
Công cụ tự động hoá văn phòng 
OA
• Xử lí văn bản
• Phần mềm trang tính
• Phần mềm trình bày
11/11/2004 Quản lí phát triển 75
Có câu hỏi nào không?

File đính kèm:

  • pdfBài giảng Nhập môn kĩ nghệ phần mềm - Ngô Trung Việt - Bài 4 Quản lí phát triển.pdf