Bài giảng Năng lượng tái tạo - Chương VI: Ứng dụng hiệu quả năng lượng tái tạo - Nguyễn Quang Nam
6.1. Một số mạch biến đổi năng lượng
Mạch biến đổi DC/DC
Mạch nạp ắc-quy từ pin mặt trời
Mạch nạp ắc-quy từ tuabin gió
Mạch nghịch lưu (DC/AC)
6.2. Tính toán thiết kế sử dụng điện mặt trời
Hệ điện mặt trời độc lập
Hệ điện mặt trời hòa lưới
1Bài giảng 12 408004 Năng lượng tái tạo Giảng viên: TS. Nguyễn Quang Nam 2013 – 2014, HK1 nqnam@hcmut.edu.vn 2Bài giảng 12 Ch. 6: Ứng dụng hiệu quả NLTT 6.1. Một số mạch biến đổi năng lượng Mạch biến đổi DC/DC Mạch nạp ắc-quy từ pin mặt trời Mạch nạp ắc-quy từ tuabin gió Mạch nghịch lưu (DC/AC) 6.2. Tính toán thiết kế sử dụng điện mặt trời Hệ điện mặt trời độc lập Hệ điện mặt trời hòa lưới 3Bài giảng 12 Mạch biến đổi DC/DC Tùy vào ứng dụng cụ thể, yêu cầu đặt ra đối với bộ biến đổi DC/DC có thể là tăng áp hoặc giảm áp. Với các ứng dụng tăng áp, sơ đồ boost có thể đáp ứng yêu cầu dòng điện ngõ ra PV (ngõ vào của bộ biến đổi) là liên tục. Tuy nhiên, với các ứng dụng giảm áp, sơ đồ buck thông thường cần được hiệu chỉnh để đáp ứng yêu cầu về dòng điện liên tục. 4Bài giảng 12 Mô hình của pin mặt trời 5Bài giảng 12 Mạch tăng áp (boost) 6Bài giảng 12 Mạch boost Nếu cần tăng áp rất nhiều lần, ví dụ nâng điện áp của một tấm pin mặt trời thiết kế cho hệ 12 VDC đến mức có thể dùng để hòa lưới 220 VAC, thì có những vấn đề gì? Ưu điểm của sơ đồ này là gì? Nhược điểm của sơ đồ này là gì? 7Bài giảng 12 Mạch giảm áp (buck) 8Bài giảng 12 Mạch buck Nếu điện áp ngõ vào và ngõ ra rất gần nhau, ví dụ dùng một tấm pin mặt trời thiết kế cho hệ 12 VDC để nạp điện cho ắc-quy 12 V, thì có những vấn đề gì? Ưu điểm của sơ đồ này là gì? Nhược điểm của sơ đồ này là gì? 9Bài giảng 12 Mạch đảo áp (buck-boost) 10Bài giảng 12 Mạch buck-boost Mạch này giải quyết được những vấn đề gì? Duty cycle có giá trị xung quanh 0,5 khi điện áp ngõ vào và điện áp ngõ ra rất gần nhau. Nhược điểm của sơ đồ này là gì? Điện áp ngõ ra bị đảo dấu so với ngõ vào, gây khó khăn hơn trong việc đo lường và điều khiển. 11Bài giảng 12 Các mạch biến đổi khác Mạch Ćuk (còn gọi là boost-buck) được đề xuất để đảm bảo dòng điện ở cả ngõ vào lẫn ngõ ra đều liên tục, nhưng ngõ ra bị đảo áp. Mạch SEPIC khắc phục vấn đề đảo áp ngõ ra của mạch Ćuk, tuy nhiên dòng điện ngõ ra không còn liên tục. Ćuk SEPIC 12Bài giảng 12 Các mạch biến đổi cách ly Những mạch vừa đề cập không cho phép cách ly phía nguồn và tải. Nếu ứng dụng trong hệ thống hòa lưới thì tầng nghịch lưu phải cách ly để đảm bảo an toàn. Ngược lại, tầng biến đổi DC-DC phải cách ly. Xuất phát từ mạch buck-boost là bộ biến đổi flyback, có thể nâng hoặc hạ điện áp, và cho phép cách ly giữa ngõ vào và ngõ ra. 13Bài giảng 12 Các mạch biến đổi cách ly Ngoài mạch flyback, còn có các mạch forward, push-pull, half-bridge và full-bridge. Forward Push-pull Half-bridge Full-bridge 14Bài giảng 12 Mạch nạp ắc-quy từ pin mặt trời Thông thường, ắc-quy sẽ được nạp theo quy trình tiêu chuẩn ứng với công nghệ của ắc-quy. Tuy nhiên, khi nạp ắc-quy từ pin mặt trời, quy trình tiêu chuẩn sẽ không được áp dụng. Tại sao? Điện áp của ắc-quy có thể cao hơn hoặc thấp hơn ngõ ra của pin mặt trời, ở điều kiện công suất cực đại (MPP). Pin mặt trời thường được thiết kế với điện áp ngõ ra tương thích với điện áp chuẩn của ắc-quy. Vậy có vấn đề gì không? 15Bài giảng 12 Mạch nạp ắc-quy từ pin mặt trời Các yêu cầu cơ bản đối với mạch nạp ắc-quy từ PMT: Giám sát được điện lượng của ắc-quy, để ngưng nạp khi ắc-quy đã đầy. Tùy vào công nghệ ắc-quy, khống chế dòng nạp hoặc điện áp nạp. Tốc độ nạp phải phù hợp với công nghệ ắc-quy. Nên có khả năng thu nhận công suất cực đại từ PMT. 16Bài giảng 12 Mạch nạp ắc-quy từ pin mặt trời Khi điện áp của PMT và ắc-quy gần bằng nhau, nên chọn những sơ đồ cho phép sử dụng duty cycle trong khoảng 0,4 – 0,6, như: Buck-boost Boost-buck (Ćuk) SEPIC Flyback Forward D DM − −= 1 D DM − = 1 1 2 1 N N D DM − = 1 2 N NDM = 17Bài giảng 12 Mạch nạp ắc-quy từ tuabin gió Thông thường, tuabin gió được dùng để nạp ắc-quy sẽ có công suất tương đối nhỏ (vài kW trở xuống). Lý do? Các tuabin này thường truyền động trực tiếp một máy phát điện nhỏ, trong nhiều trường hợp là máy phát DC, kích từ bằng nam châm vĩnh cửu. Cũng có thể dùng máy phát đồng bộ 3 pha, kích từ bằng nam châm vĩnh cửu. Trong cả hai trường hợp, điện áp ra có độ lớn thay đổi theo vận tốc quay của tuabin. 18Bài giảng 12 Mạch nạp ắc-quy từ tuabin gió Với máy phát đồng bộ 3 pha, điện áp ra được chỉnh lưu không điều khiển. Trong dải vận tốc quay được thiết kế, điện áp DC phát ra thay đổi trong một phạm vi nào đó. Điện áp ắc-quy có thể nằm trong phạm vi đó, hoặc bên ngoài hẳn (luôn lớn hơn hoặc nhỏ hơn). Tùy trường hợp, cần một bộ biến đổi DC/DC tăng áp hoặc giảm áp, hoặc vừa tăng áp vừa giảm áp. 19Bài giảng 12 Mạch nghịch lưu (DC/AC) Mạch nghịch lưu 1 pha được dùng cho công suất nhỏ, và 3 pha cho công suất lớn. Tiếp theo là một nghiên cứu tổng quan về các bộ nghịch lưu một pha, được công bố trên tạp chí IEEE Transactions on Industry Applications. S. Kjaer; J. Pedersen; F. Blaabjerg, “A Review of Single Phase Grid connected Inverters for Photovoltaic Modules”, IEEE Transactions on Industry Applications, Vol. 41 No. 5, October 2005, pp. 1292-1306. 20Bài giảng 12 Mạch nghịch lưu 1 pha (DC/AC) Phân loại mạch nghịch lưu theo tiến trình phát triển Mạch nghịch lưu tập trung Mạch nghịch lưu theo nhánh Mach nghịch lưu nhiều nhánh Module AC 21Bài giảng 12 Mạch nghịch lưu 1 pha (DC/AC) Phân loại mạch nghịch lưu theo số tầng công suất Mạch nghịch lưu một tầng (a) Mạch nghịch lưu hai tầng (b) Mach nghịch lưu hai tầng phối hợp (c) 22Bài giảng 12 Mạch nghịch lưu 1 pha (DC/AC) Phân loại mạch nghịch lưu theo vị trí tụ khử ghép Phân loại mạch nghịch lưu theo cách dùng máy biến áp 23Bài giảng 12 Mạch nghịch lưu 1 pha (DC/AC) Phân loại mạch nghịch lưu theo tầng nghịch lưu 24Bài giảng 12 Module AC Bộ nghịch lưu kiểu flyback dùng liên kết tần số cao, một khóa bán dẫn, 100 W Công suất 100 W, ngõ vào 48 V, ngõ ra 230 V, hiệu suất 96%, hệ số công suất ngõ ra 0,955 25Bài giảng 12 Module AC Bộ nghịch lưu kết hợp flyback và buck-boost 105 W Công suất 105 W, ngõ vào 35 V, ngõ ra 85 V, THD < 5% 26Bài giảng 12 Module AC Bộ nghịch lưu Shimizu sửa đổi (160 W, 28 V, 230 V, 87%) 27Bài giảng 12 Module AC Bộ nghịch lưu buck-boost, 160 W Vào 100 V, ra 160 V 28Bài giảng 12 Module AC Module nghịch lưu dùng bộ biến đổi DC/DC flyback 150-W kết hợp với bộ nghịch lưu tần số lưới 29Bài giảng 12 Module AC Module kết hợp bộ biến đổi DC/DC flyback 100-W với một bộ nghịch lưu PWM 30Bài giảng 12 Module AC Bộ biến đổi DC/DC cộng hưởng nối tiếp 110-W kết hợp với bộ nghịch lưu tần số cao 30 – 230 V 31Bài giảng 12 Module AC Sơ đồ hai tầng của Mastervolt Soladin 120 Vào 24-40 V, ra 230V, 91%, hệ số công suất 0,99 32Bài giảng 12 Bộ nghịch lưu nhánh Bộ nghịch lưu nửa cầu ba bậc, mạch kẹp bằng diode, không dùng biến áp 33Bài giảng 12 Bộ nghịch lưu nhánh Bộ nghịch lưu nguồn áp hai bậc, giao tiếp với hai nhánh 34Bài giảng 12 Mạch nghịch lưu hòa lưới (DC/AC) Các vấn đề kỹ thuật của mạch nghịch lưu hòa lưới Đồng bộ hóa với lưới điện Điều chỉnh công suất tác dụng phát vào lưới Điều chỉnh công suất phản kháng Thực hiện dò tìm công suất cực đại của nguồn NLTT Mạch nghịch lưu cho hệ độc lập không cần thực hiện đồng bộ với lưới điện nhưng vẫn cần điều chỉnh công suất tác dụng và phản kháng theo nhu cầu phụ tải. 35Bài giảng 12 Ví dụ tính toán hệ điện mặt trời độc lập Thiết kế hệ cấp nguồn độc lập từ pin mặt trời cho một trạm quan trắc, với các yêu cầu: công suất trung bình 20 W, hoạt động liên tục 24/365, điện áp ngõ vào 10 – 42 V. Tại vị trí lắp đặt trạm, số giờ nắng tối thiểu và trung bình lần lượt là 3,4 giờ và 5,1 giờ. 36Bài giảng 12 Ví dụ tính toán hệ điện mặt trời hòa lưới Thiết kế hệ cấp nguồn hòa lưới từ pin mặt trời cho một hộ gia đình, với các yêu cầu: điện năng hàng năm 3600 kWh, công suất tức thời tối đa là 2 kW, công suất đỉnh tối đa 5 kW, lưới điện 220 VAC, 50 Hz. Tại vị trí lắp đặt, số giờ nắng tối thiểu và trung bình lần lượt là 3,4 giờ và 5,1 giờ.
File đính kèm:
- bai_giang_nang_luong_tai_tao_chuong_vi_ung_dung_hieu_qua_nan.pdf