Bài giảng Mô hình hóa, nhận dạng và mô phỏng - Chương 6: Thực nghiệm nhận dạng hệ thống
Chương 6: Thực nghiệm nhận dạng hệ thống
6.1. Giới thiệu
6.2. Thí nghiệm thu thập dữ liệu
6.3. Tiền xử lý dữ liệu
6.4. Chọn cấu trúc mô hình
6.5. Chọn tiêu chuẩn ước lượng
6.6. Đánh giá chất lượng mô hình
ơng sai số phản ánh độ chính xác của mô hình; thành phần thứ hai là hệ số phạt có đặc điểm tăng lên theo bậc hệ thống. Sau đây là một số tiêu chuẩn chọn bậc mô hình thường sử dụng: − Tiêu chuẩn sai số dự báo cuối cùng (Final Prediction Error – FPE): −− += ∑ = N t FPE tytyNdN dNJ 1 2))ˆ,(ˆ)((1 θ (6.28) trong đó N là số mẫu dữ liệu thực nghiệm, d là số thông số của mô hình và θˆ là giá trị thông số ước lượng được. − Tiêu chuẩn thông tin Akaike (Akaike Information Critetion – AIC): N dtyty N J N t AIC 2))ˆ,(ˆ)((1log 1 2 + −= ∑ = θ (6.29) − Tiêu chuẩn độ dài mô tả cực đại (Maximum Description Length– MDL): N Ndtyty N J N t MDL )log())ˆ,(ˆ)((1log 1 2 + −= ∑ = θ (6.30) • Tiêu chuẩn chọn bậc mô hình phi tuyến Các tiêu chuẩn mô tả ở trên chỉ có thể áp dụng để chọn mô hình tuyến tính theo thông số. Đối với mô hình phi tuyến, vấn đề chọn bậc mô hình vẫn còn là một bài toán mở. Thông thường số thông số của mô hình phi tuyến được chọn dựa vào kinh nghiệm hoặc bằng phương pháp thử sai. Một số tác giả mở rộng tiêu chuẩn AIC cho trường hợp mô hình phi tuyến như sau: − Tiêu chuẩn thông tin phi tuyến (Nonlinear Information Criterion–NIC): N d tyty N J eff N t NIC 2 ))ˆ,(ˆ)((1log 1 2 + −= ∑ = θ (6.31) Tiêu chuẩn NIC tương tự như tiêu chuẩn AIC cho mô hình tuyến tính theo thông số, chỉ khác là số thông số d trong tiêu chuẩn AIC được thay bằng số thông số tác động của mô hình phi tuyến được định nghĩa như sau: ])[(tr 1−= HggTeffd (6.32) trong đó: ∂ ∂= θ θ )ˆ(Var NVg (6.33) Chương 6: Thực nghiệm nhận dạng hệ thống Huỳnh Thái Hồng – Bộ mơn Điều khiển Tự động 13 ∂ ∂= 2 2 )ˆ(E θ θNVH (6.34) ∑ = −= N t N tytyN V 1 2))ˆ,(ˆ)((1)ˆ( θθ (6.35) Trong các công thức trên ký hiệu Var(.) là phương sai và E(.) là kỳ vọng. Nếu số thông số tác động ít hơn nhiều so với số thông số thật thì hai tiêu chuẩn NIC và AIC sẽ chọn các mô hình khác nhau. Trong thực tế, do cần nhiều phép tính để tính số thông số tác động nên người ta thường dùng các tiêu chuẩn chọn mô hình tuyến tính (theo thông số) để chọn mô hình phi tuyến. Các phương pháp chọn bậc mô hình trình bày ở trên có thể được sử dụng trong các phần mềm nhận dạng hệ thống để tự động chọn bậc mô hình. 6.5 CHỌN TIÊU CHUẨN ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ Trong đa số trường hợp, tiêu chuẩn ước lượng thông số là chuẩn bình phương, tuy nhiên điều này không bắt buộc. 6.6 ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH Thuật toán ước lượng thông số chọn được mô hình “tốt nhất” trong cấu trúc mô hình đã chọn. Câu hỏi đặt ra là mô hình “tốt nhất” này đã “đủ tốt” chưa? Câu hỏi trên bao hàm: 1. Mô hình có phù hợp với dữ liệu quan sát? 2. Mô hình đủ tốt để sử dụng theo mục đích nào đó? 3. Mô hình có mô tả được “hệ thống thật”? Có nhiều phương pháp đánh giá mô hình tùy theo phương pháp đánh giá đó trả lời câu hỏi nào trong số 3 câu hỏi nêu trên. Đa số các phương pháp đánh giá được trình bày trong các tài liệu trả lời câu hỏi 1. Câu hỏi 2 tùy theo từng ứng dụng cụ thể. Câu hỏi 3 thực tế không thể trả lời được. 6.6.1 Phân tích thặng dư • Thặng dư (residual) là phần dữ liệu mà mô hình không tái tạo được: )ˆ,(ˆ)()ˆ,()( NN tytytt θθεε −== (5.36) Thặng dư phản ánh chất lượng của mô hình, nếu mô hình tốt thì thặng dư phải có giá trị nhỏ và là chuỗi tín hiệu ngẫu nhiên. Chương 6: Thực nghiệm nhận dạng hệ thống Huỳnh Thái Hồng – Bộ mơn Điều khiển Tự động 14 • Nếu )(tε “nhỏ” thì các đại lượng thống kê sau đây sẽ có giá trị nhỏ: Thặng dư cực đại: )(max1 tS t ε= (5.37) Thặng dư trung bình: ∑ = = N t t N S 1 22 2 )( 1 ε (5.38) • Nếu )(tε là chuỗi tín hiệu ngẫu nhiên thì: )(tε không tương quan với )(tu , do đó hàm hiệp phương sai chéo giữa thặng dư )(tε và tín hiệu vào )(tu xấp xĩ bằng 0: ∑ = −= N t N u tutN R 1 )()( 1)(ˆ τετε (5.39) )(tε là chuỗi ngẫu nhiên độc lập, do đó hàm tự hiệp phương sai của )(tε xấp xĩ bằng 0: ∑ = −= N t N tt N R 1 )()( 1)(ˆ τεετε (5.40) 6.6.2 Đánh giá chéo Một phương pháp rất phổ biến để đánh giá mô hình là đánh giá chéo (Cross Validation – CV). Đánh giá chéo là mô phỏng mô hình đã nhận dạng được với tập dữ liệu đầu vào không dùng ở bước ước lượng thông số. Thông thường tập dữ liệu thực nghiệm được chia làm hai phần, một phần dùng để ước lượng thông số và một phần để đánh giá chéo. Kỹ thuật đánh giá chéo có khuyết điểm là mất nhiều thời gian nhưng hiện nay vẫn là một trong những phương pháp được sử dụng phổ biến nhất để chọn bậc mô hình phi tuyến. Cần phân biệt mô phỏng (simulation) và dự báo (prediction). Giả sử )),((),(ˆ θϕθ tgty = là mô hình của hệ thống, hình vẽ sau đây cho thấy sự khác biệt giữa dùng mô hình để mô phỏng đáp ứng của hệ thống và dùng mô hình để dự báo đáp ứng của hệ thống: Chương 6: Thực nghiệm nhận dạng hệ thống Huỳnh Thái Hồng – Bộ mơn Điều khiển Tự động 15 Hình 6.6: Mô phỏng đáp ứng của hệ thống Hình 6.7: Dự báo đáp ứng của hệ thống 6.6.3 Độ phù hợp của mô hình [ ] [ ] %100)( )ˆ,(ˆ)( 1 1 2 1 2 × − − −= ∑ ∑ = = N t N t N yty tyty Bestfit θ (5.41) ∑ = = N t ty N y 1 )(1 (5.42) 6.6.4 Các cách khác • Đánh giá mô hình theo mục đích mô hình hóa • Đánh giá mô hình dựa vào miền giá trị chấp nhận được của các thông số vật lý. Mô hình g(ϕ(t),θ) Tính vector hồi qui ϕ(t) u(t) ŷ(t,θ) Hệ thống y(t) Mô hình g(ϕ(t),θ) Tính vector hồi qui ϕ(t) u(t) ŷ(t,θ) Chương 6: Thực nghiệm nhận dạng hệ thống Huỳnh Thái Hồng – Bộ mơn Điều khiển Tự động 16 6.7 MỘT SỐ THÍ DỤ NHẬN DẠNG HỆ THỐNG THỰC NGHIỆM 6.7.1 Nhận dạng động cơ DC • Phần cứng Sơ đồ khối phần cứng thu thập dữ liệu vào ra của động cơ DC được trình bày ở hình 2. Tín hiệu điều khiển xuất ra từ máy tính PC qua ngõ ra tương tự (Analog Output) của card PCL-818L. Mạch khuếch đại công suất là mạch khuếch đại đẩy kéo, trục quay encoder gắn với trục quay động cơ. Một bộ đếm lên/xuống được sử dụng để đếm xung từ encoder. Tín hiệu ra của bộ đếm được đưa vào ngõ vào số (Digital Input) của card thu thập số liệu PCL-818L. Bằng cách đếm xung, chúng ta đo được vị trí của động cơ, lấy sai phân vị trí giữa hai lần lấy mẫu liên tiếp ta sẽ đo được tốc độ quay của động cơ. Hình 6.8: Sơ đồ khối phần cứng thu thập dữ liệu vào ra của động cơ DC • Chương trình thu thập dữ liệu: (a) PCL-818L AO DI Khuếch đai công suất Động cơ DC Encoder Bộ đếm Máy tính Target A B Chương 6: Thực nghiệm nhận dạng hệ thống Huỳnh Thái Hồng – Bộ mơn Điều khiển Tự động 17 (b) Hình 6.9: Sơ đồ Simulink thu thập dữ liệu vào – ra động cơ DC • Nhận dạng: - Mô hình không tham số dùng phương pháp phân tích quá độ, phân tích tương quan, phân tích Fourier, phân tích phổ. - Mô hình tuyến tính có tham số: ARX, ARMAX, OE, BJ, 6.7.2 Nhận dạng hệ bồn chứa • Phần cứng Hệ bồn chứa là đối tượng phi tuyến điển hình thường gặp trong các quá trình công nghiệp. Hệ bồn chứa gồm 2 bồn chứa chất lỏng thông nhau, tiết diện van nối giữa hai bồn và tiết diện van xả của mỗi bồn có thể thay đổi được. Chất lỏng được bơm vào hai bồn bằng hai máy bơm DC. Hệ bồn liên kết là một đối tượng điển hình thường dùng để kiểm chứng các thuật toán điều khiển quá trình. Tùy theo tiết diện mở các van, cách sử dụng các máy bơm và tầm làm việc mà ta có được các cấu hình hệ thống khác nhau để kiểm chứng lý thuyết điều khiển như hệ quán tính bậc 1, hệ quán tính bậc 2, hệ phi tuyến, hệ đa biến, hệ có nhiễu loạn, hệ có thông số biến đổi, Hình 6.10: Sơ đồ khối phần cứng thu thập dữ liệu vào ra của hệ bồn chứa Sử dụng cảm biến áp suất Model 68075 (hãng Cole-Parmer) để đo chiều cao mực chất lỏng trong bồn chứa. Khi áp suất cột chất lỏng trong bồn thay đổi từ 0- 5psig thì dòng ra của cảm biến thay đổi trong khoảng 4-20mA, dùng điện trở 560Ω Chương 6: Thực nghiệm nhận dạng hệ thống Huỳnh Thái Hồng – Bộ mơn Điều khiển Tự động 18 để biến đổi dòng thành áp. Máy tính đọc điện áp này qua ngõ vào tương tự của card PCL-818L. Chất lỏng bơm vào bồn bằng máy bơm DC 12V với công suất bơm cực đại định mức 70 lit/phút. Lưu lượng bơm thay đổi bằng cách thay đổi điện áp cấp cho máy bơm theo phương pháp điều rộng xung. Bộ điều rộng xung sử dụng vi điều khiển P89C51RD2 của hãng Philip. • Chương trình thu thập dữ liệu: (a) (b) Hình 6.11: Sơ đồ Simulink thu thập dữ liệu vào – ra hệ bồn chứa • Nhận dạng mô hình tuyến tính quanh điểm tĩnh - Nhận dạng mô hình không tham số dùng phương pháp phân tích quá độ, phân tích tương quan, phân tích Fourier, phân tích phổ. - Nhận dạng mô hình tuyến tính có tham số: ARX, ARMAX, OE, BJ, • Nhận dạng mô hình phi tuyến: - Mô hình hồi qui tuyến tính - Mô hình hộp đen phi tuyến
File đính kèm:
- bai_giang_mo_hinh_hoa_nhan_dang_va_mo_phong_chuong_6_thuc_ng.pdf