Bài giảng Lý thuyết quản trị học
1.1. Khái niệm và các chức năng quản trị.
1.1.1 Khái niệm và bản chất quản trị.
a) Khái niệm quản trị:
- Quản trị là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả bằng sự phối hợp các
hoạt động của những người khác thông qua hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực
của tổ chức. (Management Angelo Kinicki, Williams. Mc Graw Hill Irwin – New York 2006)
Giải thích:
- Quản trị là hoạt động của một hay một số người nhằm phối hợp các hoạt động của người khác
để đạt được mục tiêu.
- Sự phối hợp các hoạt động được thực hiện thông qua hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát
các nguồn lực của tổ chức.
- Quá trình hoạt động đòi hỏi sử dụng nhân tài, vật lực để đạt được mục tiêu một cách có hiệu
quả nhất.
b) Quản trị là một khoa học, nghệ thuật và một nghề.
* Quản trị là một khoa học:
- Quản trị ra đời cùng với sự xuất hiện của phân công hợp tác lao động, của thực tiễn
hoạt động kinh tế, xã hội Các công trình nghiên cứu về quản trị ra đời.
- Quản trị đòi hỏi phải nhận thức và vận dụng các quy luật kinh tế xã hội.
- Sử dụng thành tựu các khoa học khác: toán kinh tế, điều khiển học, tin học, công
nghệ, kinh tế, thống kê, xã hội học, tâm lý học, luật,
* Quản trị là một nghệ thuật:
- Ví quản trị là một nghệ thuật, nhà quản trị là một nghệ sỹ, vì thực tiễn hoạt động kinh
doanh luôn thay đổi nhà quản trị không được áp dụng kiến thức một cách cứng nhắc, giáo
điều mà phải vận dụng sáng tạo.
- Nghệ thuật quản trị là quan trọng song phải coi khoa học quản trị là nền tảng; không
phủ nhận khoa học quản trị.
- Nghệ thuật quản trị là tài nghệ của nhà quản trị trong việc giải quyết những vấn đề đặt
ra một cách khéo léo, có hiệu quả nhất đối với mỗi tình huống cụ thể.
* Quản trị là một nghề:
- Từ năm 1950: Quản trị dần tiến đến chuyên nghiệp, được đào tạo chính quy thành một
nghề có mặt trong tất cả tổ chức kinh tế, xã hội và con người có thể kiếm tiền bằng nghề này.
1.1.2. Các chức năng quản trị.
Quá trình quản trị: thực hiện 4 chức năng riêng biệt song có mối liên hệ mật thiết, đó là: hoạch
định (phải làm gì), tổ chức (ai làm, làm cách nào), lãnh đạo (gây ảnh hưởng lên cách làm), kiểm soát
(đảm bảo thực hiện kế hoạch).
in Người nhận thông tin (nhận thông tin + giải mã -> hiểu thông tin) 4 giai đoạn: - 58 - Nảy sinh ý tưởng (hình thành ý tưởng hay lựa chọn thông tin cần truyền đạt) Mã hóa và lựa chọn kênh Truyền tin Giải mã (để hiểu thông tin) Sơ đồ quá trình truyền thông tin: Hình thành hay Mã hóa và lựa chọn lựa chọn kênh Giải mã Truyền tin 6.6.2 Công nghệ thông tin với truyền đạt thông tin Các công cụ được sử dụng trong truyền tin: Fax, điện thoại, thư, mạng a. Internet - Là hệ thống điện tử để truyền tin - Internet như một nguồn thông tin - Sử dụng trong hội thảo - Để bàn luận & chuyện phiếm b. Các công cụ khác: Fax, điện thoại, thư 6.6.3 Các dạng truyền đạt thông tin trong tổ chức a. Truyền đạt thông tin trong tổ chức - Truyền thông tin xuống dưới - Truyền thông tin lên trên - Truyền thông tin ngang - Truyền thông tin chéo b. Truyền đạt thông tin giữa các cá nhân: Có 4 dạng cơ bản: Ngƣời giữ thông tin Ý tƣởng thông tin Thông báo Ngƣời nhận Hiểu thông tin - 59 - - Cả hai người truyền và nhận thông tin đều đã biết thông tin -> Các bên cần chia sẻ thông tin, do đó thuận lợi trong truyền tin. - Thông tin mình không biết nhưng người khác thì đã biết -> có thể bất lợi -> trao đổi thông tin kém chất lượng. - Bản thân đã biết rõ thông tin, còn người khác thì không -> bản thân có thể phải trao đổi thông tin 1 cách hời hợt giả tạo -> nếu người dưới quyền biết mà nhà quản trị lại không biết thông tin thì sẽ rất nguy hại - Cả bản thân mình và người khác đều không biết thông tin -> trao đổi thông tin sẽ tồi tệ (ví dụ nhân viên thuộc các chuyên môn khác nhau không hiểu chuyên môn của nhau 6.6.4 Cải thiện trao đổi thông tin trong tổ chức: a. Có hai nhiệm vụ quan trọng để cải thiện trao đổi thông tin: - Cải tiến thông điệp (để đối tượng nhận dễ hiểu và hiểu đúng) - Cố gắng hiểu đối tượng nhận thông tin và làm cho họ hiểu mình b. Những phương pháp cơ bản để cải thiện trao đổi thông tin trong tổ chức - Bám sát đối tượng nhận tin - Điều chỉnh luồng thông tin - Sử dụng thông tin phản hồi - Sự đồng cảm - Đơn giản hóa ngôn ngữ, hình tượng (trong giao tiếp thông tin) - Biết lắng nghe người khác - Sử dụng hệ thống, kênh thông tin không chính thức - Tăng cường sự thương lượng giữa các nhóm CHƢƠNG VII CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT 7.1. Khái niệm và các nguyên tắc kiểm soát 7.1.1. Khái niệm kiểm soát: Kiểm soát là quá trình đo lường kết quả thực hiện, so sánh với các tiêu chuẩn, phát hiện sai lệch và nguyên nhân, tiến hành các điều chỉnh nhằm làm cho kết quả cuối cùng phù hợp với mục tiêu đã được xác định - Kiểm soát vừa là một quá trình kiểm tra các chỉ tiêu, vừa là việc theo dõi các ứng xử của đối tượng - 60 - - Kiểm soát không chỉ dành cho những hoạt động đã xảy ra và đã kết thúc, mà còn là sự kiểm soát đối với những hoạt động đang xảy ra và sắp xảy ra - Trong quá trình kiểm soát, có hai yếu tố luôn tham gia vào kiểm soát và ảnh hưởng đến hiệu quả của kiểm soát, đó là nhận thức và phản ứng của người kiểm soát và đối tượng kiểm soát. Điều này thể hiện ở chỗ: trong quá trình kiểm soát, nhà quản trị phải trả lời các câu hỏi sau đây: + Kiểm soát cái gì? + Kiểm soát khi nào? + Kiểm soát ở đâu? + Kiểm soát như thế nào? + Chờ đợi thấy cái gì ở kiểm soát? +....... - Kiểm soát thường hướng vào các mục đích sau đây: Bảo đảm kết quả thực hiện phù hợp với mục tiêu đã được xác định Xác định rõ những kết quả thực hiện theo các kế hoạch đã được xây dựng Xác định và dự đoán những biến động trong hoạt động của tổ chức Phát hiện những sai lệch, thiếu sót, tồn tại và nguyên nhân trong quá trình hoạt động để kịp thời điều chỉnh Phát hiện cơ hội, phòng ngừa rủi ro Bảo đảm các nguồn lực trong tổ chức được sử dụng một cách hữu hiệu 7.1.2. Vai trò của kiểm soát: - Kiểm soát giúp nhà quản trị nắm được tiến độ và chất lượng thực hiện công việc của các cá nhân, bộ phận trong tổ chức - Kiểm soát tạo ra chất lượng tốt hơn cho mọi hoạt động trong tổ chức - Kiểm soát giúp nhà quản trị đối phó kịp thời với những thay đổi của môi trường - Kiểm soát giúp cho các tổ chức thực hiện đúng các chương trình, kế hoạch với hiệu quả cao - Kiểm soát tạo thuận lợi thực hiện tốt việc phân quyền và cơ chế hợp tác trong tổ chức Kiểm soát là một hệ thống phản hồi quan trọng đối với công tác quản trị. Chính nhờ hệ thống phản hồi này mà các nhà quản trị biết rõ được thực trạng tổ chức mình, những vấn đề trọng tâm cần phải giải quyết, từ đó chủ động tìm các biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm đạt được mục tiêu đã xác định 7.1.3. Các nguyên tắc kiểm soát: - Đảm bảo tính chiến lược và hiệu quả - 61 - - Đúng lúc, đúng đối tượng và công bằng - Công khai, chính xác, hiện thực, khách quan - Linh hoạt và có độ đa dạng hợp lý 7.2. Các loại kiểm soát 7.2.1. Theo thời gian tiến hành kiểm soát - Kiểm soát trước: là kiểm soát được tiến hành trước khi công việc bắt đầu nhằm ngăn chặn các vấn đề có thể xảy ra, cản trở cho việc thực hiện công việc - Kiểm soát trong: là kiểm soát được thực hiện trong thời gian tiến hành công việc nhằm giảm thiểu các vấn đề có thể cản trở công việc khi chúng xuất hiện - Kiểm soát sau: là kiểm soát được tiến hành sau khi công việc được hoàn thành nhằm điều chỉnh các vấn đề đã xảy ra 7.2.2. Theo tần suất các cuộc kiểm soát - Kiểm soát liên tục: là kiểm soát được tiến hành thường xuyên ở mọi thời điểm đối với đối tượng kiểm soát - Kiểm soát định kỳ: là kiểm soát được thực hiện theo kế hoạch đã dự kiến trong mỗi thời kỳ nhất định - Kiểm soát đột xuất: là kiểm soát được tiến hành tiến hành tại thời điểm bất kỳ, không theo kế hoạch 7.2.3. Theo mức độ tổng quát của nội dung kiểm soát - Kiểm soát toàn bộ: là kiểm soát được tiến hành trên tất cả các lĩnh vực hoạt động, các bộ phận, các khâu, các cấp nhằm đánh giá tổng quát mức độ thực hiện các mục tiêu chung - Kiểm soát bộ phận: là kiểm soát được thực hiện đối với từng lĩnh vực hoạt động, từng bộ phận, từng khâu, từng cấp - Kiểm soát cá nhân: là kiểm soát được thực hiện đối với từng con người cụ thể trong tổ chức 7.2.4. Theo đối tượng kiểm soát - Kiểm soát cơ sở vật chất kỹ thuật: là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ chức như đánh giá thực trạng nhà xưởng, máy móc, thiết bị... - Kiểm soát con người: là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá con người trên các mặt: năng lực, tính cách, kết quả thực hiện công việc, tinh thần trách nhiệm, sự thoã mãn với công việc... - Kiểm soát thông tin: là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá chất lượng của thông tin trong hoạt động của tổ chức - 62 - - Kiểm soát tài chính: là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá tình hình tài chính của tổ chức như đánh giá ngân sách, công nợ... 7.3. Quy trình kiểm soát Quy trình kiểm soát trong tổ chức có thể minh họa bằng sơ đồ sau đây: 7.3.1. Xác định các tiêu chuẩn kiểm soát Tiêu chuẩn kiểm soát là những chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ mà dựa vào đó có thể đo lường và đánh giá kết quả thực tế của hoạt động Khi các định các tiêu chuẩn kiểm soát cần thực hiện theo các quy tắc sau đây: - Tiêu chuẩn và mục tiêu - Tiêu chuẩn và dấu hiệu thường xuyên - Tiêu chuẩn và quan sát tổng hợp - Tiêu chuẩn và trách nhiệm - Xác định mức chuẩn - Sử dụng các tiêu chuẩn định tính 7.3.2. Đo lường kết quả hoạt động - Căn cứ vào những tiêu chuẩn đã được xác định trong bước 1, tiến hành đo (đối vói những hoạt động đang xảy ra hoặc đã xảy ra và kết thúc), hoặc lường trước (đối với những hoạt động sắp xảy ra) nhằm phát hiện sai lệch và nguy cơ sai lệch với những mục tiêu đã được xác định - Yêu cầu đối với đo lường kết quả : Hữu ích Có độ tin cậy cao Đo lường kết quả hoạt động Tiến hành điều chỉnh theo tiêu chuẩn So sánh với tiêu chuẩn kiểm soát Tiếp tục hoạt động và công nhận kết quả. Xác định các tiêu chuẩn kiểm soát Nếu không có sai lệch Nếu có sai lệch - 63 - Không lạc hậu Tiết kiệm - Các phương pháp đo lường kết quả : Quan sát các dữ kiện : Phương pháp này dựa vào các dữ kiện định lượng như số liệu thống kê, tài chính, kế toán để đo lường kết quả thực hiện Sử dụng các dấu hiệu báo trước : Phương pháp này được thực hiện dựa vào những „triệu chứng‟ báo hiệu những vấn đề liên quan đến kết quả thực hiện công việc Quan sát trực tiếp và tiếp xúc cá nhân : Phương pháp này được tiến hành thông qua việc nắm bắt tình hình thực hiện công việc trực tiếp từ đối tượng kiểm soát Dự báo : Phương pháp này được thực hiện dựa trên những nhận định, phán đoán về kết quả thực hiện công việc Điều tra : Phương pháp này được tiến hành bằng cách xây dựng các phiếu điều tra để thăm dò ý kiến của các đối tượng có liên quan 7.3.3. So sánh với tiêu chuẩn kiểm soát - Căn cứ vào kết quả đo lường, tiến hành so sánh kết quả hoạt động với tiêu chuẩn đã được xác định, từ đó phát hiện ra sai lệch giữa kết quả với tiêu chuẩn, tìm nguyên nhân của sự sai lệch đó - Sau đó tiến hành thông báo : + Đối tượng thông báo: Các nhà quản trị cấp trên có liên quan Các bộ phận, cơ quan chức năng có liên quan Đối tượng bị kiểm soát + Nội dung thông báo: Kết quả kiểm soát bao gồm các số liệu, kết quả phân tích, tình hình thực hiện công việc... Chênh lệch giữa kết quả với tiêu chuẩn và nguyên nhân của chúng Dự kiến các biện pháp điều chỉnh nếu có sự sai lệch giữa kết quả với tiêu chuẩn + Yêu cầu khi thông báo: Phải kịp thời Phải đầy đủ Phải chính xác - 64 - Phải đúng đối tượng 7.3.4. Tiến hành điều chỉnh - Các hoạt động điều chỉnh: Điều chỉnh mục tiêu dự kiến Điều chỉnh chương trình hành động Tiến hành những hành động dự phòng Không hành động gì cả - Yêu cầu đối với hành động điều chỉnh: Phải nhanh chóng, kịp thời Điều chỉnh với “liều lượng” thích hợp Điều chỉnh phải hướng tới kết quả
File đính kèm:
- bai_giang_ly_thuyet_quan_tri_hoc.pdf