Bài giảng Lý thuyết mạch điện - Chương 4: Mạch điện đơn giản RL và RC - Nguyễn Trung Lập
Chương này xét đến một lớp mạch chỉ chứa một phần tử tích trữ năng lượng (L hoặc
C) với một hay nhiều điện trở.
Áp dụng các định luật Kirchhoff cho các loại mạch này ta được các phương trình vi
phân bậc 1, do đó ta thường gọi các mạch này là mạch điện bậc 1.
Do trong mạch có các phần tử tích trữ năng lượng nên đáp ứng của mạch, nói chung,
có ảnh hưởng bởi điều kiện ban đầu của mạch. Vì vậy, khi giải mạch chúng ta phải quan tâm
tới các thời điểm mà mạch thay đổi trạng thái (thí dụ do tác động của một khóa K), gọi là thời
điểm qui chiếu t0 (trong nhiều trường hợp, để đơn giản ta chọn t0=0). Để phân biệt thời điểm
ngay trước và sau thời điểm qui chiếu ta dùng ký hiệu t0-(trước) và t0+ (sau).
i tắt (H 4.10b). Điện trở tương đương của mạch: Rtđ=4Ω+ 84 4.8 + Ω = 3 20Ω i1f = 2 3 20/3 10 = (A) ⇒ i2f = 2 1 (A) Vậy i2(t)=Ae-10t + 2 1 (A) và A được xác định từ điều kiện đầu như trước đây. Thí dụ 4.3 Tìm i(t) của mạch (H 4.11) khi t>0, cho v(0)=24 V (H 4.11) Ta có i = in + if Để xác định in ta lưu ý nó có cùng dạng của hiệu thế v ở 2 đầu tụ điện. ___________________________________________________________________________ Nguyễn Trung Lập LÝ THUYẾT MẠCH ___________________________________________Chương 4 Mạch điện đơn giản- RL & RC - 10 Thật vậy, tất cả các đáp ứng tự nhiên khác nhau trong một mạch thì liên hệ với nhau qua các phép toán cộng, trừ, vi tích phân; các phép toán này không làm thay đổi giá trị trên mũ mà nó chỉ làm thay đổi các hệ số của hàm mũ. Thời hằng của mạch là: τ =RC=10x0,02=0,2 s in =Ae-5t Ở trạng thái thường trực, tụ điện tương đương mach hở: if = i = 1A Vậy i(t) =Ae-5t + 1 (A) Để xác định A, ta phải xác định i(0+) Viết phương trình cho vòng bên phải -4 i(0+) +6[1- i(0+)] +24 = 0 ⇒ i(0+) = 3 A 3=A+1 ⇒ A=2 Vậy i(t) =2e-5t + 1 (A) Thí dụ 4.4 Xác định i(t) và v(t) trong mạch (H 4.12a) khi t>0. Biết rằng mạch đạt trạng thái thường trực ở t=0- với khóa K hở. (H 4.12a) (H 4.12b) Ở trạng thái thường trực (t=0-), tụ điện tương mạch hở và cuộn dây là mạch nôi tắt. Hiệu thế 2 đầu tụ là hiệu thế 2 đầu điện trở 20Ω và dòng điện qua cuộn dây chính là dòng qua điện trở 15Ω Dùng cầu chia dòng điện xác định dễ dàng các giá trị này: i(0-)=2A và v(0-) = 60 V Khi đóng khóa K, ta đã nối tắt 2 nút a và b (H 4.12b). Mạch chia thành 2 phần độc lập với nhau, mỗi phần có thể được giải riêng. * Phần bên trái ab chứa cuộn dây là mạch không chứa nguồn: i(t) = Ae-15t (A) Với i(0-) = i(0-)=2 ⇒ A=2 i(t) = 2e-15t (A) * Phần bên phải ab là mạch có chứa nguồn 6A và tụ .15F Hiệu thế v(t) có thể xác định dễ dàng bằng phương pháp ngắn gọn: ___________________________________________________________________________ Nguyễn Trung Lập LÝ THUYẾT MẠCH ___________________________________________Chương 4 Mạch điện đơn giản- RL & RC - 11 v(t) = 20e-t+40 (V) 4.4 VÀI TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT 4.4.1 Đáp ứng đối với hàm nấc Xét một mạch không chứa năng lượng ban đầu, kích thích bởi một nguồn là hàm nấc đơn vị. Đây là một trường hợp đặc biệt quan trọng trong thực tế. Mạch (H 4.13), trong đó vg=u(t) (H 4.13) Ap dụng KCL cho mạch 0 R u(t) dt dC =−+ vv Hay u(t) RCRCdt d 1=+ vv * Khi t < 0, u(t)=0, phương trình trở thành: 0 RCdt d =+ vv và có nghiệm là: v(t)=Ae-t/RC Điều kiện đầu v(0-) = 0 ⇒ A = 0 và v(t)=0 * Khi t ≥ 0 , u(t) = 1, pt thành: RCRCdt d 1=+ vv v(t) = vn+vf vf được xác định từ mạch ở trạng thái thường trực: vf = vg=u(t) = 1 V v(t)=Ae-t/RC + 1 Với v(0+) = v(0-) = 0 ⇒ A = -1 v(t)=1- e-t/RC Tóm lại ⎩⎨ ⎧ ≥−= <= − 0t,e1(t) 0t,0(t) t/RCv v Hay v(t)=(1- e-t/RC)u(t) (V) Thí dụ 4.5 Mạch (H 4.14). Xác định vo(t) ___________________________________________________________________________ Nguyễn Trung Lập LÝ THUYẾT MẠCH ___________________________________________Chương 4 Mạch điện đơn giản- RL & RC - 12 (H 4.14) Viết KCL ở ngã vào đảo của OPAMP: 0 dt dC R oi =+ vv Hay RCdt d io vv −= Lấy tích phân từ pt 0+ đến t vo(t) = ∫ + ++− t0 oi )(0dtRC1 vv Ta thấy vo(t) tỉ lệ với tích phân của vi(t), nếu vo(0+)=0. Mạch này có tên là mạch tích phân. Xét trường hợp vi(t) = Vu(t) vo(t) = ∫ + ++− t0 o )(0u(t)dtRCV v Tụ điện không tích điện ban đầu nên vo(0+) = 0 và vo(t) = tu(t) RC V− Đây chính là hàm dốc với độ dốc -V/RC. Giản đồ vo(t) được vẽ ở (H 4.15) (H 4.15) Thí dụ 4.6 Xác định v(t) trong mạch (H 4.16a). Với nguồn kích thích ig(t) có dạng sóng như (H 4.16b) ___________________________________________________________________________ Nguyễn Trung Lập LÝ THUYẾT MẠCH ___________________________________________Chương 4 Mạch điện đơn giản- RL & RC - 13 (a) (b) (H 4.16) Mạch không tích trữ năng lượng ban đầu nên i(0-)=0; ở t=0 nguồn dòng điện 10A áp vào mạch, cho đến lúc t=1 s thì nguồn này bị ngắt (giống như mở khóa K) Tóm lại, ta có thể hình dung mạch hoạt động như sau: * 0<t<1, mạch có nguồn ngoài i=10A và không tích trữ năng lượng ban đầu. * t ≥ 1, mạch không có nguồn ngoài và cuộn dây đã tích trữ năng lượng ứng với dòng i(1-) Lời giải của bài toán gồm 2 phần: * Khi 0<t<1, tìm đáp ứng đối với hàm nấc 10 A v(t) = vn +vf vn = Ae-(Rtđ/L)t =Ae-5t/5 = Ae-t vf = 2(10 23 3 + )= 12 V (nối tắt cuộn dây, dùng đl Ohm và cầu phân thế) v(t) = Ae-t +12 i(t) là dòng điện qua điện trở 2Ω cũng là dòng điện qua cuộn dây, dòng điện này không thay đổi tức thời nên hiệu thế qua điện trở 2Ω cũng không thay đổi tức thời i(0+) =i(0-) =0 nên v(0+) =v(0-) =0 suy ra A = -12 Tóm lại v(t) = 0 khi t < 0 v(t) = 12(1-e-t ) khi 0 ≤ t ≤ 1 * Khi t > 1, mạch không chứa nguồn nhưng có tích trữ năng lượng ban đầu, ta tìm đáp ứng tự nhiên của mạch: v(t) = Be-(t-1) Ở t=1- , v(1-) = 12(1-e-1 ) Ở t=1+ , v(1+) = B Do tính liên tục: v(1+) = v(1-) ⇒ B = 12(1-e-1 ) và lời giải cuối cùng: v(t) = 12(1-e-1 )e-(t-1) khi t>1 Lời giải cho mọi t: v(t) = 12(1-e-t )[u(t)-u(t-1)] + 12(1-e-1 )e-(t-1)u(t-1). Giản đồ v(t) cho ở (H 4.17) ___________________________________________________________________________ Nguyễn Trung Lập LÝ THUYẾT MẠCH ___________________________________________Chương 4 Mạch điện đơn giản- RL & RC - 14 (H 14.7) 4.4.2 Áp dụng định lý chồng chất Với các mạch có chứa 2 hay nhiều nguồn độc lập, chúng ta có thể dùng định lý chồng chất để giải Trở lại thí dụ 4.6. Nguồn dòng ig trong mạch có thể viết lại: ig = 10u(t) - 10u(t-1) Nguồn này có thể xem như gồm 2 nguồn mắc song song i 1 và i2 ig = i 1 + i2 với i 1 = 10 u(t) và i2 = -10u(t-1) (H 4.18) (H 4.18) Gọi v1 và v2 lần lượt là các đáp ứng đối với từng nguồn i 1 và i2 Trong phần trước ta đã xác định được: v1(t) = 12(1-e-t )u(t) Dòng i2 có dạng đảo của i 1 và trễ 1s.Vậy v2(t) có được bằng cách nhân v1(t) với -1 và thay t bởi (t-1): v2(t) = -12(1-e-(t-1) )u(t-1) Và kết quả cuối cùng: v(t) = v1(t) + v2(t) = 12(1-e-t )u(t) -12(1-e-(t-1) )u(t-1) Kết quả này có vẻ như khác với kết quả trước. Tuy nhiên sinh viên có thể chứng minh hai kết quả chỉ là một. Thí dụ 4.7 Mạch (H 4.19). Xác định hiệu thế v(t) ở 2 đầu tụ khi t>0. Biết rằng tụ đã nạp điện ban đầu với hiệu thế V0 (H 4.19) Ap dụng KVL cho mắt lưới bên trái: ___________________________________________________________________________ Nguyễn Trung Lập LÝ THUYẾT MẠCH ___________________________________________Chương 4 Mạch điện đơn giản- RL & RC - 15 121021 IRVVdtC 1)R(R −=+++ ∫ ii Nhân 2 vế phương trình cho hằng số K )121021 (KIRKVKVdtKC 1)KR(R −=+++ ∫ ii Biểu thức cho thấy đáp ứng dòng điện i trở thành Ki khi các nguồn độc lập (V1& I1) và hiệu thế ban đầu của tụ (V0) nhân với K. Kết quả này có thể mở rộng cho mạch tuyến tính chứa một hoặc nhiều tụ điện (hay cuộn dây). Hiệu thế ban đầu của tụ (hay dòng điện ban đầu của cuộn dây) cũng được xem như một nguồn độc lập. Ap dụng định lý chồng chất, ta xác định v là tổng của v1, v2 và v3 lần lượt là đáp ứng riêng rẽ của V1, I1 và V0. Các mạch điện tương ứng là (H 4.20a), (H 4.20b) và (H 4.20c) (a) (b) (c) (H 4.20) Áp dụng phương pháp giải ngắn gọn, ta được các kết quả: v1=V1(1-e-t/(R1+R2)C) v2=-R2I1(1-e-t/(R1+R2)C) v3=V0e-t/(R1+R2)C Trong đó v1 và v2 là đáp ứng của mạch có chứa nguồn DC và v3 là đáp ứng của mạch không chứa nguồn. v(t) = v1+ v2+ v3 = V1(1-e-t/R1+R2)C) - R2I1(1-e-t/R1+R2)C)+ V0e-t/R1+R2)C = V1- R2I1+(R2I1- V1+ V0)e-t/R1+R2)C Có thể thấy ngay đáp ứng gồm 2 phần: đáp ứng ép và đáp ứng tự nhiên vf = V1- R2I1 và vn=(R2I1- V1+ V0)e-t/R1+R2)C Các kết quả này cũng có thể kiểm chứng như sau: Từ (H 4.20a) và (H 4.20b) ta có ngay: v1f = V1 v2f = - R2I1 Và đáp ứng tự nhiên, xác định từ mạch không chứa nguồn: vn =A e-t/R1+R2)C A là hằng số tích phân v(t)= V1- R2I1+Ae-t/R1+R2)C Với v(0)=V0 ⇒ A= R2I1- V1+V0 Ta được lại kết quả trên. BÀI TẬP --o0o-- 4.1 Mạch (H P4.1). Khóa K mở ở t=0 và i(0-)=2 (A). Xác định v khi t>0 4.2 Mạch (H P4.2). Xác định v khi t>0, cho i(0+)=1 (A) ___________________________________________________________________________ Nguyễn Trung Lập LÝ THUYẾT MẠCH ___________________________________________Chương 4 Mạch điện đơn giản- RL & RC - 16 (H P4.1) (H P4.2) 4.3 Mạch (H P4.3) đạt trạng thái thường trực ở t=0- với khóa K ở vị trí 1. Chuyển K sang vị trí 2, thời điểm t=0. Xác định v khi t>0 (H P4.3) 4.4 Mạch (H P4.4) đạt trạng thái thường trực ở t=0- với khóa K đóng. Xác định i khi t>0 (H P4.4) 4.5 Mạch (H P4.5) đạt trạng thái thường trực ở t=0- với khóa K đóng. Xác định i và v khi t>0 4.6 Mạch (H P4.6) đạt trạng thái thường trực ở t=0- với khóa K đóng. Xác định v khi t>0 (H P4.5) (H P4.6) 4.7 Mạch (H P4.7) đạt trạng thái thường trực ở t=0- với khóa K ở vị trí 1. Chuyển K sang vị trí 2, thời điểm t=0. a. Xác định i khi t>0 b. Làm lại câu a, cuộn dây 2H được thay bằng tụ điện C=1/16 F (H P4.7) (H P4.8) 4.8 Mạch (H P4.8). a. Xác định v khi t>0, cho i(0+)=1 (A) b. Làm lại bài toán, thay nguồn 18V bởi nguồn 6e-4t (V) và mạch không tích trử năng lượng ban đầu 4.9 Mạch (H P4.9) đạt trạng thái thường trực ở t=0- với khóa K mở. Xác định i và v khi t>0 ___________________________________________________________________________ Nguyễn Trung Lập LÝ THUYẾT MẠCH ___________________________________________Chương 4 Mạch điện đơn giản- RL & RC - 17 (H P4.9) 4.10 Mạch (H P4.10). Xác định vo, cho vi=5e-tu(t) (V) và mạch không tích năng lượng ban đầu (H P4.10) ___________________________________________________________________________ Nguyễn Trung Lập LÝ THUYẾT MẠCH
File đính kèm:
- bai_giang_ly_thuyet_mach_dien_chuong_4_mach_dien_don_gian_rl.pdf