Bài giảng Kỹ thuật xung - Chương 4: Mạch xén, mạch so sánh
I. KHÁI NIỆM
Trong hệ thống tuyến tính, khi một tín hiệu dạng sin tác động ở ngõ vào,
ngõ ra không bị biến dạng. Ở những hệ thống này, các linh kiện được dùng
là những phần tử tuyến tính. Đối với những phần tử không tuyến tính (phi
tuyến ) đặc tuyến Volt-Ampere không là đường thẳng. Đặc tính không tuyến
tính được áp dụng trong việc biến đổi dạng sóng ngõ vào. Dạng sóng này
rất hữu dụng trong những ứng dụng kỹ thuật xung.
Một dạng mạch được khảo sát trong chương này mà dạng sóng ra không
tuyến tính gọi là mạch xén (clipping). Mạch xén cũng được xem tương
đương như một mạch giới hạn, mạch chọn điện áp, hay mạch chọn biên độ.
Mạch hạn chế biên độ là mạch mà tín hiệu đầu ra lặp lại tín hiệu đầu vào
khi điện áp đầu vào chưa vượt qua một giá trị nào đó gọi là ngưỡng của
mạch hạn chế, còn ngược lại điện áp đầu ra sẽ giữ nguyên một giá trị không
đổi khi điện áp đầu vào vượt ra ngoài ngưỡng hạn chế của mạch. Giá trị
không đổi đó gọi là mức hạn chế.
Một mạch xén được định nghĩa như một mạch hạn chế biên độ điện áp bởi
sự cắt bỏ những thành phần không cần thiết của dạng sóng ngõ vào. Sự cắt
bỏ này có thể thực hiện bên trên hoặc bên dưới của tín hiệu ngõ vào một
mức nào đó.
Mạch xén là một mạng hai cửa, có đường đặc tính là những đường gãy lý
tưởng, có một đường nghiêng đi qua hoặc không đi qua gốc tọa độ, một hay
hai đường nằm ngang có nhiệm vụ loại bỏ những thành phần không cần thiết
của tín hiệu ngõ vào. Ngõ ra quan hệ với ngõ vào theo phương trình: vr =
f(vv).
yến ) đặc tuyến Volt-Ampere không là đường thẳng. Đặc tính không tuyến tính được áp dụng trong việc biến đổi dạng sóng ngõ vào. Dạng sóng này rất hữu dụng trong những ứng dụng kỹ thuật xung. Một dạng mạch được khảo sát trong chương này mà dạng sóng ra không tuyến tính gọi là mạch xén (clipping). Mạch xén cũng được xem tương đương như một mạch giới hạn, mạch chọn điện áp, hay mạch chọn biên độ. Mạch hạn chế biên độ là mạch mà tín hiệu đầu ra lặp lại tín hiệu đầu vào khi điện áp đầu vào chưa vượt qua một giá trị nào đó gọi là ngưỡng của mạch hạn chế, còn ngược lại điện áp đầu ra sẽ giữ nguyên một giá trị không đổi khi điện áp đầu vào vượt ra ngoài ngưỡng hạn chế của mạch. Giá trị không đổi đó gọi là mức hạn chế. Một mạch xén được định nghĩa như một mạch hạn chế biên độ điện áp bởi sự cắt bỏ những thành phần không cần thiết của dạng sóng ngõ vào. Sự cắt bỏ này có thể thực hiện bên trên hoặc bên dưới của tín hiệu ngõ vào một mức nào đó. Mạïch xén là một mạng hai cửa, có đường đặc tính là những đường gãy lý tưởng, có một đường nghiêng đi qua hoặc không đi qua gốc tọa độ, một hay hai đường nằm ngang có nhiệm vụ loại bỏ những thành phần không cần thiết của tín hiệu ngõ vào. Ngõ ra quan hệ với ngõ vào theo phương trình: vr = f(vv). Bài giảng Kỹ thuật Xung Chương 4 GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 59 Các dạng đặc tuyến vào –ra có thể có như sau Hình 4.1 Về thực chất mạch xén đóng vai trò như một chuyển mạch điện tử (switching). Nếu như khóa mắc nối tiếp với tải thì tín hiệu sẽ đi qua khi khóa đóng và bị chặn lại khi khóa mở, tức là đóng vai trò của một phần tử phi tuyến. Để thực hiện yêu cầu đó, người ta dùng các phần tử không tuyến tính như: Diode, Transistor, Op-amp. Riêng mạch hạn chế dùng Transistor và Op-amp, ngoài nhiệm vụ cắt bỏ những thành phần không cần thiết còn khuếch đại tín hiệu, nên còn gọi là mạch hạn chế khuếch đại. Những yêu cầu của mạch xén là độ sắc khi cắt, độ ổn định của nguỡng. Điều này phụ thuộc vào những phần tử phi tuyến được sử dụng. II. MẠCH XÉN VỚI DIODE LÝ TƯỞNG Theo cách mắc của Diode, chia mạch xén dùng Diode thành hai loại song song và nối tiếp. Mạch hạn chế nối tiếp có Diode được mắc nối tiếp với tải Mạch hạn chế song song có Diode được nối song song với tải. Theo chức năng, mạch xén nối tiếp và song song được chia thành hai loại xén âm, xén dương và mạch xén hai phía. Xén âm là cắt bỏ thành phần âm của dạng sóng tín hiệu vào và chỉ giữ lại thành phần dương Xén dương là cắt bỏ thành phần dương của dạng sóng tín hiệu vào và chỉ giữ lại phần âm Xén hai phía là cắt bỏ cả thành phần âm và thành phần dương của tín hiệu vào một mức nào đó. Bài giảng Kỹ thuật Xung Chương 4 GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 60 1. Mạch xén song song a. Mạch Xén Dương Mạch gồm các phần tử như điện trở R, nguồn VDC, Diode. Giả sử tín hiệu vào là dạng sóng sin, có biên độ max là ± V. Khảo sát một số dạng mạch xén cơ bản như sau : Dạng mạch 1 Hình 4.2 Dạng mạch 2 Hình 4.4 Ngưỡng xén VDC = V R Vv Vr Vdc Vr Vv R B A C Bài giảng Kỹ thuật Xung Chương 4 GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 61 Dạng mạch 3 Hình 4.6 b. Mạch Xén Âm Xét tín hiệu ngõ vào là dạng sóng sin có biên độ max là ±V Dạng mạch 1 Hình 4.8 A Vv C Vdc Vr R B Vv Vr R Bài giảng Kỹ thuật Xung Chương 4 GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 62 Dạng mạch 2 Hình 4.10 Dạng mạch 3 Hình 4.12 R Vr Vv Vdc C B A R B Vv VrA Vdc C Bài giảng Kỹ thuật Xung Chương 4 GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 63 2. Mạch xén nối tiếp Ta khảo sát tín hiệu ngõ vào ở đây là dạng hình sin có biên độ max là ± V. Các dạng mạch cơ bản được trình bày như sau: a. Mạch Xén Âm Dạng mạch 1 Hình 4.14 Dạng mạch 2 Hình 4.16 Vv Vr R VrR Vdc B A Vv Bài giảng Kỹ thuật Xung Chương 4 GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 64 Dạng mạch 3 Hình 4.18 b. Mạch Xén Dương Dạng mạch 1 Hình 4.20 R Vr B C Vdc Vv A Vv R Vr Bài giảng Kỹ thuật Xung Chương 4 GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 65 Dạng mạch 2 Hình 4.22 Dạng mạch 3 Hình 4.24 -VDC Vv Vdc R Vr B C A C B R VrVv A Vdc Bài giảng Kỹ thuật Xung Chương 4 GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 66 III. MẠCH XÉN VỚI DIODE THỰC TẾ Đối với Diode thực tế, khi phân cực thuận thì có dạng tương đương như sau: 1. Vγ Khi Vγ so sánh được với Vv, nhất là với VDC , thì ta phải kể Vγ vào mạch. Trường hợp này thường là mạch sử dụng Diode loại Si, có vγ = 0,6V, và nguồn VDC bé. Khi VDC >> Vγ , thì ta có thể bỏ qua Vγ Ta xét dạng mạch mà trong đó Vγ so sánh được với VDC Hình 4.26 Đây là dạng mạch xén song song, có Vv = 8 sinωt Nếu VV > Vγ + VDC = 2,6 v , thì Diode dẫn, tín hiệu vào được truyền đến ngõ ra , lúc này ta có VR = VDC + Vγ = 2,6 (V). Nếu vv < Vγ + VDC = 2,6( v), thì Diode ngưng dẫn, do đó Vr = Vv = 8 sinωt. 2. rd Khi D dẫn thì tồn tại điện trở thuận rd (điện trở động), rd so sánh được với R (điện trở tải), lúc đó tín hiệu ra sẽ bị méo không còn sắc sảo nữa. Vγ rd A KKA Vγ = 0,6 VDC=2V R Vv Vr Bài giảng Kỹ thuật Xung Chương 4 GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 67 Các dạng méo có thể gặp như sau Trường hợp a Hình 4.27a Trường hợp b Hình 4.27b Chứng minh Xét trường hợp a, mạch tương đương của diode D khi D là Diode thực tế. Phân cực thuận Phân cực nghịch Với giả sử Rng ∞→ hay Rng >> R (điều này phù hợp với thực tế nhất là khi diode là loại Si) Khi Vv < VDC + Vγ , diode phân cực nghịch, D tắt ⇒ Vr = Vv hay 1= v r v v Khi Vv ≥ VDC + Vγ , D phân cực thuận ⇒ D dẫn, lúc này I V Io ΔI ΔV rd = I V Δ Δ ∞→Δ Δ= ng ng ng I V R A K Io Rng Vdc Vr R Vv Vv R Vdc Vr rd Vγ A K Bài giảng Kỹ thuật Xung Chương 4 GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 68 Vra = VDC + Vγ + Vr d (*) Ta có , Vr d = i. rd mà i = d DC d v d DCv rR VV rR v rR VVv ++−+=+ +− 1).(1.)( γγ Phương trình (*) ⇒ )().(. rDC d d DC d d vra VVrR rVV rR rvv ++++−+= γ ⇒ ⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ +−+++= d d DC d d vra rR r VV rR r vv 1).(. γ ⇒ d DC d d vra rR RVV rR r vv ++++= ).(. γ • Nếu rd << R (thì dụ rd = 5Ω , R = 1M) thì 1→⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ + drR R thì quan hệ giữa điện áp ra và điện áp vào là: rDCvra VVR vv ++= 1. , nếu R lớn thì 01 → R , do đó VR = VDC + Vγ • Nếu rd có thể so sánh với R (VD rd = 5Ω , R=10Ω ) thì quan hệ vào - ra d DC d d vr rR RVV rR r vv ++++= ).(. γ = V'r Độ dốc là d d rR r + Hình 4.28 V'r Bài giảng Kỹ thuật Xung Chương 4 GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 69 3. Ảnh Hưởng Của Điện Dung Liên Cực Cd Giữa hai cực của Diode tồn tại một điện dung liên cực. Điện dung này cũng làm dạng sóng ra bị méo. Chúng ta khảo sát sự ảnh hưởng của tụ Cd đến dạng sóng ngõ ra. Xét dạng mạch sau Hình 4.29 Giải thích hoạt động Khi Vv = 5(v) thì D phân cực thuận, D dẫn, do đó tụ Cd và C2 được nạp với thời hằng nạp là τ1 = rd (Cd + C2). Khi vv = - 5(v) thì D ngưng dẫn ⇒ tụ C2 xả qua R với thời hằng là τ2 = RC2, mà τ1 > rd), thời gian xả hết lâu hơn so với thời gian nạp đầy. IV. MẠCH XÉN Ở 2 MỨC ĐỘC LẬP Mạch này là dạng mạch ghép hai mạch xén song song với nhau. Để thực hiện mạch này, ta có thể dùng hai ngưỡng xén VB1, VB2 và kết hợp với hai Diode, hoặc có thể dùng hai Diode Zener. Nhiệm vụ của mạch này là loại bỏ bớt cả hai thành phần trên và dưới của tín hiệu ngõ vào. Khảo sát một số dạng mạch xén ở hai mức độc lập cơ bản như sau: Trường hợp không kể quá trình quá độ và ảnh hưởng của C2 , Cd. Trường hợp ảnh hưởng của C2 , Cd C2 Cd Rt Bài giảng Kỹ thuật Xung Chương 4 GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 70 1. Dạng mạch dùng diode Hình 4.30 Tín hiệu vào là dạng sin có vi = 9 sin ωt, và giả thuyết là Vγ = 0, rd = 0 (Diode lý tưởng) Hình 4.31 2. Dạng mạch dùng diode zener Hình 4.32 VB2=4V VB1=3V 10k R1 VrVv D1D25k Vγ1 Vγ2 D2 D1 VrVv R Bài giảng Kỹ thuật Xung Chương 4 GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 71 Hình 4.33 Bài giảng Kỹ thuật Xung Chương 4 GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 72 Hình 2 R1 1K R2Vin Vout Bài tập 1. Vẽ đặc tuyến vào-ra và dạng sóng ra của mạch sau 2. Cho mạch sau với 18sininV tω= , 0,7 , 8ZV V V Vγ = = Vẽ đặc tuyến vào ra (Vin-Vout) và dạng sóng Vin, Vout ứng với a). R2 = 0 b). R2 = 0.5K c). R2 = 2.2K 3. Cho mạch sau với tVin ωsin10= , VVVV Z 3,7,0 ==γ ,rD=0. Vẽ đặc tuyến vào-ra và dạng sóng Vin(t) , VOUT(t) ứng với a). R2 = 0 b). R2 = 220 4. Cho mạch sau với tVin ωsin10= , VVVV Z 3,6,0 ==γ Vẽ đặc tuyến vào ra (Vin-Vout) và dạng sóng Vin(t) , VOUT(t) ứng với a). rD = 0 b). rD = 0,5K; R=1K 5. Cho mạch sau. Vẽ các dạng sóng điện áp ngõ ra Vr(t) khi điện áp ngõ vào Vin(t) là điện áp khu vực, dạng sin, tần số 50Hz, 220V hiệu dụng, biết các Diode bán dẫn và ổn áp đều có Vγ =0,6V ; VZ = 6V a). rD = 0 b). rD = 0,5K +16V -16V 1 2 R Vr Vv Si 4V C B A 1,2K Vin Vout R2 R1 Hình 2 Vin Vout R Hình 2 Hình 2A Hình 2B VrA(t) 10K Vin(t) DZ Vin(t) 10K VrB(t) DZD
File đính kèm:
- bai_giang_ky_thuat_xung_chuong_4_mach_xen_mach_so_sanh.pdf