Bài giảng Kỹ thuật số - Chương 7: Bộ nhớ bán dẫn

Tính ưu việt chủ yếu của các hệ thống số so với hệ thống tương tự là khả năng lưu trữ

một lượng lớn thông tin số và dữ liệu trong những khoảng thời gian nhất định. Khả năng nhớ

này là điều làm cho hệ thống số trở thành đa năng và có thể thích hợp với nhiều tình huống.

Thí dụ trong một máy tính số, bộ nhớ trong chứa những lệnh mà theo đó máy tính có thể hoàn

tất công việc của mình với sự tham gia ít nhất của con người.

Bộ nhớ bán dẫn được sử dụng làm bộ nhớ chính trong các máy tính nhờ vào khả năng

thỏa mãn tốc độ truy xuất dữ liệu của bộ xử lý trung tâm (CPU).

Chúng ta đã quá quen thuộc với Fliflop, một linh kiện điện tử có tính nhớ. Chúng ta

cũng đã thấy một nhóm các FF họp thành thanh ghi để lưu trữ và dịch chuyển thông tin như

thế nào. Các FF chính là các phần tử nhớ tốc độ cao được dùng rất nhiều trong việc điều hành

bên trong máy tính, nơi mà dữ liệu dịch chuyển liên tục từ nơi này đến nơi khác.

Tiến bộ trong công nghệ chế tạo LSI và VLSI cho phép kết hợp một lượng lớn FF

trong một chip tạo thành các bộ nhớ với các dạng khác nhau. Những bộ nhớ bán dẫn với công

nghệ chế tạo transistor lưỡng cực (BJT) và MOS là những bộ nhớ nhanh nhất và giá thành của

nó liên tục giảm khi các công nghệ LSI và VLSI ngày càng được cải tiến.

Dữ liệu số cũng có thể được lưu trữ dưới dạng điện tích của tụ điện, và một loại phần

tử nhớ bán dẫn rất quan trọng đã dùng nguyên tắc này để lưu trữ dữ liệu với mật độ cao nhưng

tiêu thụ một nguồn điện năng rất thấp.

pdf20 trang | Chuyên mục: Kỹ Thuật Số | Chia sẻ: tuando | Lượt xem: 571 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Bài giảng Kỹ thuật số - Chương 7: Bộ nhớ bán dẫn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
______________Nguyễn Trung Lập 
KỸ THUẬT SỐ 
______________________________________________________________________________Chương 7 
Bộ nhớ bán dẫn VII - 14 
nếu tế bào nhớ đang lưu bit giống như bit muốn ghi vào thì mạch không thay đổi. Bây giờ, 
nếu dữ liệu cần ghi khác với dữ liệu đang lưu trữ thì mạch FF sẽ thay đổi trạng thái cho phù 
hợp với 2 tín hiệu ngược pha được tạo ra từ dữ liệu. Bit mới đã được ghi vào. 
- Chu kỳ đọc của SRAM 
Giản đồ thời gian một chu kỳ đọc của SRAM tương tự như giản đồ thời gian một chu 
kỳ đọc của ROM (H 7.11) thêm điều kiện tín hiệu WR/ lên mức cao. 
- Chu kỳ viết của SRAM 
(H 7.19) là giản đồ thời gian một chu kỳ viết của SRAM 
Một chu kỳ viết tWC bao gồm: 
- tAS (Address Setup time): Thời gian thiết lập địa chỉ : Thời gian để giá trị địa chỉ ổn 
định trên bus địa chỉ cho tới lúc tín hiệu CS tác động. 
- tW (Write time): Thời gian từ lúc tín hiệu CS tác động đến lúc dữ liệu có giá trị trên 
bus dữ liệu. 
- tDS và tDH: Khoảng thời gian dữ liệu tồn tại trên bus dữ liệu bao gồm thời gian trước 
(tDS) và sau (tDH) khi tín hiệu CSkhông còn tác động 
- tAH (Address Hold time): Thời gian giữ địa chỉ: từ lúc tín hiệu CSkhông còn tác 
động đến lúc xuất hiện địa chỉ mới. 
(H 7.19) 
7.3.3.2 RAM động (Dynamic RAM, DRAM) 
(H 7.20a) là một tế bào nhớ của DRAM 
 (a) (H 7.20) (b) 
(H 7.20b) là một cách biểu diễn tế bào nhớ DRAM trong đó đơn giản một số chi tiết 
được dùng để mô tả các tác vụ viết và đọc tế bào nhớ này. 
Các khóa từ S1 đến S4 là các transistor MOS được điều khiển bởi các tín hiệu ra từ 
mạch giải mã địa chỉ và tín hiệu WR/ . 
_________________________________________________________Nguyễn Trung Lập 
KỸ THUẬT SỐ 
______________________________________________________________________________Chương 7 
Bộ nhớ bán dẫn VII - 15 
Để ghi dữ liệu vào tế bào, các khóa S1 và S2 đóng trong khi S3 và S4 mở. Bit 1 thực 
hiện việc nạp điện cho tụ C và bit 0 làm tụ C phóng điện. Sau đó các khóa sẽ mở để cô lập C 
với phần mạch còn lại. Một cách lý tưởng thì C sẽ duy trì trạng thái của nó vĩnh viễn nhưng 
thực tế luôn luôn có sự rỉ điện qua các khóa ngay cả khi chúng mở do đó C bị mất dần điện 
tích . 
Để đọc dữ liệu các khóa S2 , S3 , S4 đóng và S1 mở, tụ C nối với một mạch so sánh với 
một điện thế tham chiếu để xác định trạng thái logic của nó. Điện thế ra mạch so sánh chính là 
dữ liệu được đọc ra. Do S2 và S4 đóng, dữ liệu ra được nối ngược lại tụ C để làm tươi nó. Nói 
cách khác, bit dữ liệu trong tế bào nhớ được làm tươi mỗi khi nó được đọc. 
Sử dụng DRAM, được một thuận lợi là dung lượng nhớ khá lớn nhưng phải có một số 
mạch phụ trợ: 
- Mạch đa hợp địa chỉ vì DRAM luôn sử dụng địa chỉ hàng và cột 
- Mạch làm tươi để phục hồi dữ liệu có thể bị mất sau một khoảng thời gian ngắn nào 
đó. 
a. Đa hợp địa chỉ 
Như đã nói trên, do dung lượng của DRAM rất lớn nên phải dùng phương pháp đa 
hợp để chọn một vị trí nhớ trong DRAM. Mỗi vị trí nhớ sẽ được chọn bởi 2 địa chỉ hàng và 
cột lần lượt xuất hiện ở ngã vào địa chỉ. 
Thí dụ với DRAM có dung lượng 16Kx1, thay vì phải dùng 14 đường địa chỉ ta chỉ 
cần dùng 7 đường và mạch đa hợp 14 → 7 (7 đa hợp 2→1) để chọn 7 trong 14 đường địa chỉ 
ra từ CPU (H 7.21). Bộ nhớ có cấu trúc là một ma trận 128x128 tế bào nhớ, sắp xếp thành 128 
hàng và 128 cột, có một ngã vào và một ngã ra dữ liệu, một ngã vào WR/ . Hai mạch chốt 
địa chỉ (hàng và cột) là các thanh ghi 7 bit có ngã vào nối với ngã ra mạch đa hợp và ngã ra 
nối với các mạch giải mã hàng và cột. Các tín hiệu SRA và SCA dùng làm xung đồng hồ 
cho mạch chốt và tín hiệu Enable cho mạch giải mã. Như vậy 14 bit địa chỉ từ CPU sẽ lần 
lượt được chốt vào các thanh ghi hàng và cột bởi các tín hiệu SRA và SCA rồi được giải mã 
để chọn tế bào nhớ. Vận hành của hệ thống sẽ được thấy rõ hơn khi xét các giản đồ thời gian 
của DRAM. 
(H 7.21) 
b. Giản đồ thời gian của DRAM 
 (H 7.22) là giản đồ thời gian đọc và viết tiêu biểu của DRAM (Hai giản đồ này chỉ 
khác nhau về thời lượng nhưng có chung một dạng nên ta chỉ vẽ một) 
_________________________________________________________Nguyễn Trung Lập 
KỸ THUẬT SỐ 
______________________________________________________________________________Chương 7 
Bộ nhớ bán dẫn VII - 16 
(H 7.22) 
Giản đồ cho thấy tác động của tín hiệu XMU và các tín hiệu SRA và SCA . Khi 
XMU ở mức thấp mạch đa hợp cho ra địa chỉ hàng (A0 . . . A6) và được chốt vào thanh ghi 
khi tín hiệu SRA xuống thấp. Khi XMU ở mức cao mạch đa hợp cho ra địa chỉ cột (A7 . . . 
A13) và được chốt vào thanh ghi khi tín hiệu SCA xuống thấp. Khi cả địa chỉ hàng và cột đã 
được giải mã, dữ liệu tại địa chỉ đó xuất hiện trên bus dữ liệu để đọc ra hoặc ghi vào ( khả 
dụng) 
c. Làm tươi DRAM 
DRAM phải được làm tươi với chu kỳ khoảng 2ms để duy trì dữ liệu. 
Trong phần trước ta đã thấy tế bào nhớ DRAM được làm tươi ngay khi tác vụ đọc 
được thực hiện. Lấy thí dụ với DRAM có dung lượng 16Kx1 (16.384 tế bào) nói trên, chu kỳ 
làm tươi là 2 ms cho 16.384 tế bào nhớ nên thời gian đọc mỗi tế bào nhớ phải là 2 ms/16.384 
= 122 ns. Đây là thời gian rất nhỏ không đủ để đọc một tế bào nhớ trong điều kiện vận hành 
bình thường. Vì lý do này các hãng chế tạo đã thiết kế các chip DRAM sao cho mỗi khi tác 
vụ đọc được thực hiện đối với một tế bào nhớ, tất cả các tế bào nhớ trên cùng một hàng 
sẽ được làm tươi. Điều này làm giảm một lượng rất lớn tác vụ đọc phải thực hiện để làm tươi 
tế bào nhớ. Trở lại thí dụ trên, tác vụ đọc để làm tươi phải thực hiện cho 128 hàng trong 2 ms. 
Tuy nhiên để vừa vận hành trong điều kiện bình thường vừa phải thực hiện chức năng làm 
tươi người ta phải dùng thêm mạch phụ trợ, gọi là điều khiển DRAM (DRAM controller) 
IC 3242 của hảng Intel thiết kế để sử dụng cho DRAM 16K (H 7.23) 
Ngã ra 3242 là địa chỉ 7 bit đã được đa hợp và nối vào ngã vào địa chỉ của DRAM. 
Một mạch đếm 7 bit kích bởi xung đồng hồ riêng để cấp địa chỉ hàng cho DRAM trong suốt 
thời gian làm tươi. 3242 cũng lấy địa chỉ 14 bit từ CPU đa hợp nó với địa chỉ hàng và cột đã 
được dùng khi CPU thực hiện tác vụ đọc hay viết. Mức logic áp dụng cho các ngã REFRESH 
ENABLE và ROW ENABLE xác định 7 bit nào của địa chỉ xuất hiện ở ngã ra mạch 
controller cho bởi bảng 
 REFRESH ROW 
 ENABLE ENABLE 
Controller 
output 
 HIGH X 
 LOW HIGH 
 LOW LOW 
Refresh address (từ mạch đếm) 
Địa chỉ hàng (A0 . . . A6 từ CPU) 
Địa chỉ cột (A7 . . .A13 từ CPU) 
_________________________________________________________Nguyễn Trung Lập 
KỸ THUẬT SỐ 
______________________________________________________________________________Chương 7 
Bộ nhớ bán dẫn VII - 17 
(H 7.23) 
7.4 MỞ RỘNG BỘ NHỚ 
Các IC nhớ thường được chế tạo với dung lượng nhớ có giới hạn, trong nhiều trường 
hợp không thể thỏa mãn yêu cầu của người thiết kế. Do đó mở rộng bộ nhớ là một việc làm 
cần thiết. Có 3 trường hợp phải mở rộng bộ nhớ. 
7.4.1. Mở rộng độ dài từ 
Đây là trường hợp số vị trí nhớ đủ cho yêu cầu nhưng dữ liệu cho mỗi vị trí nhớ thì 
không đủ. Có thể hiểu được cách mở rộng độ dài từ qua một thí dụ 
Thí dụ: Mở rộng bộ nhớ từ 1Kx1 lên 1Kx8 : 
Chúng ta phải dùng 8 IC nhớ 1Kx1, các IC nhớ này sẽ được nối chung bus địa chỉ và 
các đường tín hiệu điều khiển và mỗi IC quản lý một đường bit. 8 IC sẽ vận hành cùng lúc để 
cho một từ nhớ 8 bit (H 7.24). 
(H 7.24) 
7.4.2 Mở rộng vị trí nhớ 
 Số bit cho mỗi vị trí nhớ đủ theo yêu cầu nhưng số vị trí nhớ không đủ 
Thí dụ: Có IC nhớ dung lượng 1Kx8. Mở rộng lên 4Kx8. Cần 4 IC. Để chọn 1 trong 4 
IC nhớ cần một mạch giải mã 2 đường sang 4 đường, ngã ra của mạch giải mã lần lượt nối 
vào các ngã CS của các IC nhớ, như vậy địa chỉ của các IC nhớ sẽ khác nhau (H 7.25). Trong 
thí dụ này IC1 chiếm địa chỉ từ 000H đến 3FFH, IC2 từ 400H đến 7FFH, IC3 từ 800H đến 
BFFH và IC4 từ C00H đến FFFH 
_________________________________________________________Nguyễn Trung Lập 
KỸ THUẬT SỐ 
______________________________________________________________________________Chương 7 
Bộ nhớ bán dẫn VII - 18 
(H 7.25) 
7.4.3 Mở rộng dung lượng nhớ 
 Cả vị trí nhớ và độ dài từ của các IC đều không đủ để thiết kế. Để mở rộng dung lượng 
nhớ ta phải kết hợp cả hai cách nói trên 
Thí dụ: Mở rộng bộ nhớ từ 4Kx4 lên 24Kx8. Cần 6 cặp IC mắc song song, mỗi cặp IC có 
chung địa chỉ và được chọn bởi một mạch giải mã 3 sang 8 đường (H 7.26). Ta chỉ dùng 6 
ngã ra từ Y0 đến Y5 của mạch giải mã 
_________________________________________________________Nguyễn Trung Lập 
KỸ THUẬT SỐ 
______________________________________________________________________________Chương 7 
Bộ nhớ bán dẫn VII - 19 
(H 7.26) 
- Địa chỉ IC (1&2): 0000H - 0FFFH, IC (3&4) : 1000H - 1FFFH, IC (5&6): 2000H - 
2FFFH và IC (7&8) : 3000H - 3FFFH IC (9&10): 4000H - 4FFFH và IC (11&12) : 
5000H - 5FFFH 
_________________________________________________________Nguyễn Trung Lập 
KỸ THUẬT SỐ 
______________________________________________________________________________Chương 7 
Bộ nhớ bán dẫn VII - 20 
BÀI TẬP 
1. Dùng IC PROM 4 ngã vào và 4 ngã ra thiết kế mạch chuyển mã từ Gray sang nhị phân của 
số 4 bit. 
2. Dùng IC PAL 4 ngã vào và 4 ngã ra thiết kế mạch chuyển từ mã Excess-3 sang mã Aiken 
của các số từ 0 đến 9. 
 Dưới đây là 2 bảng mã 
 Excess-3 Aiken 
N A B C D A B C D 
0 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
0 
0 
0 
0 
0 
1 
1 
1 
1 
1 
0 
1 
1 
1 
1 
0 
0 
0 
0 
1 
1 
0 
0 
1 
1 
0 
0 
1 
1 
0 
1 
0 
1 
0 
1 
0 
1 
0 
1 
0 
 0 
0 
0 
0 
0 
1 
1 
1 
1 
1 
0 
0 
0 
0 
1 
0 
1 
1 
1 
1 
0 
0 
1 
1 
0 
1 
0 
0 
1 
1 
0 
1 
0 
1 
0 
1 
0 
1 
0 
1 
3. Thiết kế mạch để mở rộng bộ nhớ từ 2Kx4 lên 2Kx8 
4. Thiết kế mạch để mở rộng bộ nhớ từ 1Kx4 lên 8Kx4. 
Cho biết địa chỉ cụ thể của các IC 
5. Thiết kế mạch để mở rộng bộ nhớ từ 2Kx4 lên 16Kx8. 
Cho biết địa chỉ cụ thể của các IC 
_________________________________________________________Nguyễn Trung Lập 
KỸ THUẬT SỐ 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ky_thuat_so_chuong_7_bo_nho_ban_dan.pdf