Bài giảng Kế toán ngân hàng - Chương thứ hai: Báo cáo tài chính trong các ngân hàng thương mại

Mục tiêu: Chương này nhằm giúp cho sinh viên nắm được các kiến thức cơ bản

về nội dung của báo cáo tài chính trong ngân hàng, phương pháp lập báo cáo tài

chính và các chỉ tiêu phân tích các báo cáo tài chính. Đặc biệt chương này giúp

cho sinh viên hiểu được mục tiêu của quá trình kế toán tài chính trong ngân hàng,

khái quát toán bộ công tác kế toán trong ngân hàng.

pdf19 trang | Chuyên mục: Kế Toán Ngân Hàng | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 333 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Bài giảng Kế toán ngân hàng - Chương thứ hai: Báo cáo tài chính trong các ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
g tốt.
 Trích lập DPRR tín dụng là hoạt động thường niên, để đánh giá tỷ lệ DPRR của 
ngân hàng như thế nào, nhằm dự báo tỷ lệ hợp lý cho kỳ tiếp theo, ta tính tỷ lệ 
DPRR như sau:
Tỷ lệ dự phòng
Rủi ro (%)
 =
Quỹ Dự phòng rủi ro
Tổng dư nợ
x 100
2.6.5. Chỉ tiêu thu nhập, chi phí 
Để đánh giá lợi nhuận thu được chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng thu 
nhập từ các hoạt động của Ngân hàng, ta đi vào phân tích chỉ tiêu sau: 
Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế 
trên tổng thu nhập =
Lợi nhuận trước thuế
Tổng thu nhập
x 100
Thông qua chỉ tiêu này có thể biết được 1 đồng thu được trong kỳ sẽ tạo ra 
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ ngân hàng 
làm ăn càng có hiệu quả, chi phí được đơn vị kiểm soát ở mức hợp lý. 
Bên cạnh đó muốn phân tích được chi phí cần so sánh khoản mục lợi nhuận 
tạo ra so với chi phí, từ đó biết được 1 đồng chi phí HĐKD mang lại bao nhiêu 
đồng lợi nhuận trước thuế. Nếu tỷ lệ này thấp có thể thấy rằng đây là một cố gắng 
lớn của ngân hàng, giảm thiểu chi phí HĐKD một cách hợp lý nhằm đem lại thu 
nhập cao hơn, hay có thể do bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả kỳ qua tạo ra 
cho đơn vị nguồn thu nhập lớn hơn. Và ngược lại nếu chi phí HĐKD tăng cao sẽ 
làm giảm lợi nhuận của ngân hàng trong kỳ.
Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên 
chi phí hoạt động kinh doanh =
Lợi nhuận trước thuế
Chi phí hoạt động kinh doanh
x 100
2.6.6. Chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lợi 
 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ròng: Tỷ lệ này đo lường khả năng sinh lời cơ bản 
từ hoạt động cho vay của đơn vị theo mức tài sản có sinh lời bình quân.
Chỉ tiêu bình quân là trung bình cộng giữa giá trị đầu năm và giá trị cuối 
năm.
 Đây là yếu tố thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận trong hoạt động của lĩnh 
vực kinh doanh tiền tệ. Tỷ lệ này càng cao càng có lợi cho ngân hàng vì tỷ lệ lãi 
tạo ra trên tài sản có sinh lời của đơn vị là cao.
Lãi cận biên ròng (%) =
Thu từ lãi - Chi phí về lãi
Tài sản có sinh lời BQ
x 100
 Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên ròng: Tỷ lệ này đo lường khả năng sinh lời 
của các sản phẩm phi tín dụng của đơn vị theo mức tài sản có sinh lời bình 
quân. 
Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh các sản phẩm phi tín dụng 
đem lại hiệu quả cao cho đơn vị. Và ngược lại.
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi
cận biên ròng (%)
=
Thu ngoài lãi - Chi phí ngoài lãi
Tài sản có sinh lời BQ
 x 100
 Chênh lệch lãi suất bình quân: 
Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả đối với hoạt động trung gian của ngân hàng 
trong quá trình huy động vốn và cho vay. 
Chênh lệch Lãi
suất bình quân
=
Thu từ lãi Chi trả lãi
Tài sản có sinh lời BQ Nguồn vốn phải trả lãi BQ
x 100
Hệ số này thể hiện chênh lệch lãi thu được từ các khoản sử dụng vốn sau 
khi trừ chi phí trả lãi cho số vốn đó. Chênh lệch lãi suất càng cao, lợi nhuận của 
đơn vị càng cao.
 Chênh lệch lãi từ hoạt động tín dụng: Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả đối với 
hoạt động tín dụng của ngân hàng. 
Chênh lệch lãi từ
hoạt động tín dụng
=
Thu lãi cho vay Chi trả lãi
Tổng dư nợ BQ Nguồn vốn phải trả lãi BQ
x 100
Chỉ tiêu này cho thấy chênh lệch lãi suất càng cao, lợi nhuận của đơn vị càng 
cao. Qua đó xem xét nên tăng hình thức nào để mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. 
 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân
Ngoài ra các nhà quản trị quan tâm và khách hàng của ngân hàng luôn quan 
tâm đến khả năng sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận của đơn vị, qua việc phân 
tích Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân ROA. 
ROA (%) =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
x 100
Hệ số này cho biết tỷ lệ % lợi nhuận thu được trên tổng tài sản bình quân. Do 
đó chỉ tiêu này càng cao càng có thể khẳng định ngân hàng hoạt động có hiệu quả.
2.6.7. Chỉ tiêu phân tích tình hình dự trữ
Dự trữ bắt buộc là khoản tiền mà các NHTM phải gửi vào NHNN để đảm 
bảo khả năng thanh toán cho khách hàng, tránh gây ra tình trạng hỗn loạn trong 
nền kinh tế. Đây cũng là một công cụ quản lý và điều hành chính sách tiền tệ của 
NHNN nhằm điều hòa khối lượng tiền trong lưu thông. Để phân tích, đánh giá 
việc chấp hành quy định Nhà nước của các NHTM cũng như khả năng chi trả theo 
yêu cầu của khách hàng ta phân tích chỉ tiêu dưới đây:
Tổng số tiền dự 
trữ bắt buộc
= ( Số dư bình quân tiền gửi ngắn hạn x Tỷ lệ dự trữ bắt buộc )
+ ( Số dư bình quân tiền gửi trung dài hạn x Tỷ lệ dự trữ bắt buộc )
Hiện nay, theo quy định của NHNN tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các loại tiền gửi như 
sau:
 - Tiền gửi ngắn hạn bằng VND: 3%
 - Tiền gửi trung dài hạn bằng VND: 1%
 - Tiền gửi ngắn hạn bằng Ngoại tệ: 4%
 - Tiền gửi trung dài hạn bằng Ngoại tệ: 1%
Số tiền NHTM dự trữ bao gồm tiền gửi tại NHNN và tiền mặt tại quỹ. Nếu số 
tiền ngân hàng dự trữ nhỏ hơn mức bắt buộc phải dự trữ thì ngân hàng sẽ bị phạt 
với lãi suất cao, còn nếu ngân hàng dự trữ trên mức bắt buộc thì sẽ được trả lãi 
trên số chênh lệch đó. 
Như vậy, nếu ngân hàng đảm bảo tỷ lệ dự trữ chứng tỏ đơn vị đó chấp hành 
tốt nguyên tắc do Nhà nước đặt ra, tạo niềm tin từ phía NHNN và khách hàng.
2.6.8. Chỉ tiêu phân tích khả năng thanh khoản
Tài sản có khả năng thanh toán ngay là những khoản ngân hàng có khả năng 
huy động ngay vào việc chi trả cho khách hàng như các khoản dự trữ, tiền gửi tại 
các TCTD và khoản tiền gửi thanh toán tập trung tại Hội sở chính, còn tài sản nợ 
dễ biến động là những khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng vào ngân 
hàng.
Tỷ lệ về khả năng chi trả =
Tài sản Có có thể thanh toán ngay
Tài sản Nợ dễ biến động
Khả năng thanh toán nhanh của ngân hàng, tức khả năng thanh toán tức 
thời theo yêu cầu của khách hàng được phản ánh qua tỷ lệ dưới đây. Tỷ lệ này thể 
hiện tỷ trọng các tài sản có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền bao gồm các 
khoản tiền dự trữ và các khoản đầu tư của ngân hàng trong Tổng tài sản. 
Tỷ lệ thực hiện
Tài sản (%)
=
Tài sản có động BQ (không bao gồm TS ngoại bảng)
Tổng tài sản BQ
x 100
 Hệ số này phản ánh khả năng của ngân hàng đáp ứng các khoản rút tiền 
không được dự báo của khách hàng bằng khả năng thanh khoản của chính ngân 
hàng mà không phải sử dụng đến nguồn lực bên ngoài. Hệ số này càng lớn chứng 
tỏ ngân hàng có khả năng chi trả càng cao.
Hệ số đảm bảo
Tiền gửi (%)
 =
Tài sản có động BQ (không gồm TS ngoại bảng)
Tổng tiền gửi của khách hàng BQ
x 100
Đây là chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán cho các khoản tiền gửi của 
khách hàng, chỉ tiêu này càng cao thì số tiền gửi của khách hàng càng được đảm 
bảo chi trả theo yêu cầu bất cứ lúc nào. Và ngược lại.
Tuy nhiên, những chỉ tiêu về khả năng thanh khoản nếu cao quá sẽ không có 
lợi cho đơn vị, do những khoản có thể sử dụng để thanh toán cho khách hàng 
thường không hay mang lại ít thu nhập cho đơn vị. Ngược lại, những chỉ tiêu này 
nếu thấp quá có thể gây khó khăn có Ngân hàng trong việc đảm bảo khả năng 
thanh toán khi khách hàng có nhu cầu, làm giảm uy tín của đơn vị.
Tỷ lệ tài sản có sinh lời
(%)
 =
Tài sản có sinh lời BQ
Tổng tài sản BQ
x 100
Bởi vì nếu tỷ lệ này cao sẽ mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, tuy 
nhiên sẽ có không ít khó khăn trong việc kiểm soát các tài sản có sinh lời vì nó 
luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Nhưng ngược lại nếu tỷ lệ tài sản có sinh lời thấp 
quá, điều này chắt hẳn không tốt đối với ngân hàng, vì đơn vị chưa sử dụng tối đa 
khả năng sinh lợi từ nguồn vốn của mình.
Câu hỏi :
1. Hãy trình bày mục đích và nội dung cơ bản của báo cáo tài chính trong ngân 
hàng thương mại.
2. Hãy phân tích tình hình tài chính của chi nhánh ngân hàng A theo số liệu trên 
bảng Cân đối kế toán của năm 2004 và 2005 như sau
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Chi nhánh A BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Đơn vị tính: triệu 
đồng
Số đầu năm Số cuối năm
TỔNG TÀI SẢN 852.711 867.266
I.Dự trữ 31.568 26.814
-Tiền mặt 3.628 2.232
-Tiền gửi NHNN 27.940 24.582
II.Cho vay 545.247 443.803
III. Đầu tư 166.096 283.959
-Tiền gửi Hội sở chính 165.865 282.718
-Tiền gửi TCTD 231 1.241
IV.Cho vay UTĐT 103.550 104.789
V.Tài sản cố định 2.926 2.605
VI.Tài sản có khác 3.324 5.296
Tỷ lệ TS có sinh lời so với NV phải trả 
lãi
99,43 99,51
Nguồn vốn 852.711 867.266
I.Vốn huy động 676.815 699.642
II.Tiền gửi của tổ chức xã hội 28 606
-Tiền gửi Kho bạc - -
-Tiền gửi TCTD khác 28 606
III.Vay Hội sở chính 38.610 31.086
-Trong hạn mức 38.610 31.086
IV.Vốn UTĐT 103.550 104.789
V.Tài sản nợ khác 33.708 31.143
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Chi nhánh A BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Đơn vị tính: triệu đồng
Số đầu năm Số cuối năm
TỔNG TÀI SẢN 867.266 980.186
I.Dự trữ 26.814 26.400
-Tiền mặt 2.232 4.400
-Tiền gửi NHNN 24.582 22.000
II.Cho vay 443.803 440.000
III. Đầu tư 283.959 402.600
-Tiền gửi Hội sở chính 282.718 401.500
-Tiền gửi TCTD 1.241 1.100
IV.Cho vay UTĐT 104.789 95.882
V.Tài sản cố định 2.605 3.958
VI.Tài sản có khác 5.296 11.346
Tỷ lệ TS có sinh lời so với NV phải trả 
lãi
99,51 96,56
Nguồn vốn 867.266 980.186
I.Vốn huy động 699.642 792.000
II.Tiền gửi của tổ chức xã hội 606 11.667
-Tiền gửi Kho bạc - 11.000
-Tiền gửi TCTD khác 606 667
III.Vay Hội sở chính 31.086 68.871
-Trong hạn mức 31.086 68.871
IV.Vốn UTĐT 104.789 95.882
V.Tài sản nợ khác 31.143 11.766
Tóm tắt: Báo cáo tài chính trong ngân hàng bao gồm 5 báo cáo: Bảng cân đối tài 
khoản, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (trong đó 
gồm 2 phần: Phần I Báo cáo lãi lỗ và Phần II tình hình thực hiện nghĩa vụ với 
ngân sách nhà nước, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài 
chính, hệ thống báo cáo này nhằm đưa ra các thông tin quan trọng về tình hình 
tài chính của ngân hàng và kết quả kinh doanh của ngân hàng trong một thời kỳ 
nhất định. Để phân tích tình hình tài chính của ngân hàng chúng ta dựa vào hệ 
thống các chỉ tiêu phân tích tốc độ tăng trưởng huy động vốn, tình trạng TSCĐ, tỷ 
lệ tài sản có lời so với nguồn vốn phải trả, chỉ tiêu phản ánh tình hình và chất 
lượng tín dụng , tình hình dự trữ.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ke_toan_ngan_hang_chuong_thu_hai_bao_cao_tai_chinh.pdf
Tài liệu liên quan