Bài giảng Hệ điều hành - Chương 7: Giao diện người sử dụng
Chƣơng trình của ngƣời sử dụng không thể nhìn thấy cái gì đang xảy ra trong
máy tính.Do đó, điều quan trọng đối với dịch vụ của chƣơng trình tƣơng tác là
phải thiết kế trình xuất nhập,nhằm làm cho ngƣời sử dụng luôn luôn hiểu rằng,cái
gì đƣợc anh ta chờ đợi.Kiểu và phƣơng pháp cho phép sử dụng tác động lên các
chƣơng trìnhcủa một máy tính, đƣợc gọi là giao diện ngƣời sử dụng (user
interface). Việc nhập vào một sự bày tỏ và xuất ra những dữ liệu đã đƣợc sử lý
đóng một vai trò quan trọng. Bên cạnh những thiết bị xuất truyền thông nhƣ máy
in, máy vẽ,.ngày nay, thay vào đó, tất cả các hình vẽ và dữ liệu đƣợc thể hiện len
màng hình ngay trƣớc mặt.
Tuy nhiên, giao diện ngƣời sử dụng tƣơng tác đồ họa ở các máy tính ngày nay
đặt ra những yêu cầu rất cao về các ngƣờn tài nguyên cuả máy tính,nó đƣợc phát
triển bởi phạm vi mã cũng nhƣ bởi việc chi tiêu nguồn tài nguyên của một trong
các bộ phận chính của một máy tính cá nhân (CPU,bộ nhớ.),các bộ phận này
phải đƣợc gắn chặt trong hệ điều hành để hoạt động một cách có hiệu nghiệm. Do
đó, trên góc độ phần cứng, các cạc (card) đồ họa đƣợc dự định với các bộ vi xử lý
đồ họa hay với các bộ nhớ lặp lại hình nhanh. Ngay cả ở bộ vi xử lý chính, các
lệnh máy phải đƣợc trợ giúp cho đồ họa (thí dụ máy tính Intel MMX) để tăng tốc
đọ chuan đổi chƣơng trình.
ó tên arttribute caching (sự trữ dấu thuộc tính) đƣợc điền thêm: Ngƣời ta thấy có nhiều gọi hệ thống của chƣơng trình ngƣời sử dụng gặp nhau với đối tƣợng tƣơng tự; cho nên, chúng sẽ đƣợc thu gom ở chƣơng trình ngƣời sử dụng và đƣợc dẫn tiếp nhƣ là một thông tin riêng lẻ tới giao diện thiết bị đồ họa GDI. Đối với thƣ viện GDI cũng đƣợc quan tâm bằng một công nghệ tƣơng tự. Đó là công nghệ batching (sự phân đợt) cho các phản ứng nhanh. Tất cả việc gọi hàm chức năng đƣợc nạp vào hàng đợi, cho tới khi hàng đợi đầy hay cho tới khi nhập các dữ liệu. Tiếp đó, bộ đệm tổng thể sẽ chuyển giao cho hệ thống con Win32 bởi một thông tin duy nhất. Cơ chế này xảy ra rất nhanh, không có hiệu ứng lùi xuất hiện khi trình diễn đồ họa trên một máy tính chuẩn. Trình điều hành cửa sổ tạo ra đặc tính look-and-feel, trong đó, nó dịch vụ các cơ cấu cửa sổ ví nhƣ các nút ấn để mở rộng hay thu nhỏ cửa sổ, tạo ra các thanh trƣợt, kể cả việc quản lý danh sách trình diễn (thí dụ cửa sổ nào che phủ tên cửa sổ nào); … ngoài ra, nó cũng thiết đặt việc nhập dữ liẹu cho một cửa sổ của một chƣơng trình tƣơng ứng. Vì vậy, nó còn sử dụng các thủ tục xuất/ nhập, để thực hiện chƣơng trình ứng dụng độc lập với các thiết bị phần cứng đang tồn tại (thí dụ kiểu chuột). Vì MS-Windows đƣợc coi là hệ thống chiếm ít bộ nhớ, do đó, cửa sổ quản lý không lƣu trữ những phần cửa sổ không nhìn thấy, mà nó chỉ đảm nhiệm vụ để báo hiệu cho ứng dụng, nếu cửa sổ phải đƣợc phác họa một cách mới mẻ; vì trƣớc đó các phần cửa sổ không thể nhìn thấy thì nay đã đƣợc nhìn thấy. Ngay cả, việc quản lý một bộ nhớ trung gian (ở hệ thống mở rộng) đối với các đối tƣợng (thí fuj clipboard) cũng đƣợc nó thực hiện. Các chức năng khuyên giải là các chức năng tập trung để xuất/nhập các ký tự và đƣợc các hệ thống con sử dụng (POSIX, OS/2, MS-Windows…). Việc xuất- nhập các bài text của các chƣơng trình bao gồm các giao diện ngƣời sử dụng hƣớng ký tự không có sự trợ giúp đồ họa, chúng đƣợc thực hiện một cách có mục đích ở trong các cửa sổ đặc biệt, gọi là cửa sổ khuyên giải (consolewindow); cửa sổ này đƣợc hệ thống mở một cách tự động. 7.4.2. Vài nét về thiết kế giao diện ngƣời sử dụng Ngƣợc lại với hệ thống mở rộng X-Window, hệ thống cửa sổ của Windows NT chỉ cần ngƣời ta nắm đƣợc vài loại cửa sổ tổng hợp. Thực ra, ở đây chỉ phân biệt có hai loại cửa sổ: cửa sổ chính và cửa sổ phụ. Sau đây, chúng ta muốn khảo sát vài kỷ thuật tƣơng tác cơ bản, chúng đƣợc trợ giúp bởi hệ thống giao diện Win32- API với các đối tƣợng và các phƣơng pháp phù hợp. Mỗi cửa sổ chính ở trong Windows NT (cũng giống nhƣ cửa sổ họa tiết ở trong hệ thống X-Windows) có những phần chính sau đây: + Khung cửa sổ (frame): nó có thể đƣợc sử dụng khi kích chuột để thu nhỏ hay phóng to; + Thanh ghi tiêu đề (title bar): trong đó ngƣời ta có thể nhìn thấy tên của ứng dụng; + Biểu tƣợng (icon): nó là biểu trƣng của ứng dụng; + Thanh cuộn (scroll bar): ngƣời ta dùng khi muốn xem các phần nội dùng chƣa đƣợc thể hiện cửa sổ; + Thanh menu (menu bar): chỉ ra các trƣờng khác nhau mà ngƣời ta cần tới; + Các nút ấn điều khiển (control pop-up): dùng để thu nhỏ, phóng to hay đóng cửa sổ lại; + Thanh trạng thái (status bar): trên đó, các thông tin trạng thái đƣợc dẫn ra. Các cửa sổ có thể đƣợc xếp chồng lên nhau hay đƣợc che phủ; ở đây, cửa sổ hoạt động là cửa sổ không bị cửa sổ khác che phủ, nó đƣợc biểu thị là cửa sổ nổi lên phía trƣớc nhất trong các cửa sổ thể hiện trên màn hình. Thanh cuộn đƣợc dùng làm dịch chuyển thích ứng để thể hiện từng khoảng tài liệu lên cửa sổ soạn thảo. Khoảng tài liệu đƣợc nhìn thấy trên màn hình này là một phần dữ liệu của toàn bộ tài liệu chứa đựng trong cửa sổ này. Cửa sổ chính này còn có nhiều tính chất cần đƣợc lƣu ý. Thật vậy, ngƣời ta có thể định nghĩa sử dụng các cửa sổ ở phía dƣới với nhiều cách khác nhau. Khác với hệ thống mở X-Window, ở loại này chỉ có vài khả năng. Vì ở Windows NT cách thể hiện các dữ liệu tập trung đƣợc dùng phổ biến, do đó đối với mỗi tệp tin, ngƣời ta có thể mở một cửa sổ riêng lẻ; ở đó, trên thanh tiêu đề, không còn thấy biểu tƣợng của chƣơng trình tiện dụng, mà chỉ xuất hiện các dữ liệu. Bản chất của cửa sổ dữ liệu ở trong cửa sổ chính của chƣơng trình ứng dụng đƣợc điều chỉnh nhờ giao diện đa tài liệu. Giao diện này cho thấy rằng, cửa sổ dữ liệu còn gọi là cửa sổ con sẽ đƣợc mở rộng phù hợp với mức độ bên ngoài và bên trong của cửa sổ tiện dụng. Ngoài ra, thanh tiêu đề của cửa sổ dữ liệu đƣợc bỏ đi; tên thì đƣợc làm lan rộng cùng với tên của ứng dụng ở trong dạng vừa có tên tệp tin vừa có tên của ứng dụng; còn biểu tƣợng và nút nẫy điều khiển của thanh tiêu đề dữ liệu xuất hiện trong thanh menu của ứng dụng. Hình 1.18 cho thấy: ở bên trái thì cửa sổ dữ liệu là một phần thu nhỏ ở trên cửa sổ ứng dụng; còn ở bên phải thì cửa sổ dữ liệu đƣợc nới rộng ra trùng khít với cửa sổ ứng dụng. Cửa sổ dữ liệu đƣợc kết nối trực tiếp với cửa sổ ứng dụng. Khi cửa sổ ứng dụng đóng lại, do đó, cửa sổ dữ liệu cũng đƣợc đóng lại một cách tự động. Nếu các cửa sổ dữ liệu thuộc một tệp tin riêng lẻ, do đó, khả năng này phải đƣợc sử dụng sớm hơn để chia xẻ cửa sổ chính thành các cửa sổ thành phần. Do đó, ngƣời ta có thể dự định một nút nẩy đồ họa cho thanh cuộn, công việc này làm xuất hiện một thanh tách. Việc mô tả các dữ liệu ở trong cửa sổ là nhiệm vụ của một ứng dụng cụ thể nào đó. Khác với cửa sổ chính, các cửa sổ phụ có kích cở cố định và đƣợc sử dụng để thông báo hay để mô tả các thông số bên trong khi đó nó đƣợc gọi là cửa sổ đặc tính tờ biểu. Các cửa sổ phụ đƣợc lƣu ý tới vị trí tƣơng đối của chúng ở trong cửa sổ chính và đƣợc kết nối chặt chẽ tại cửa sổ chính. Chẳng hạn, nếu một cửa sổ chính sẽ là cửa sổ hoạt động và có thể nhìn thấy đƣợc một cách đầy đủ, do đó, cửa sổ phụ sẽ đƣợc lộ ra một cách tự động để đƣợc nhìn thấy. Thí dụ, đối với cửa sổ phụ có thể vừa gọi xong thì trở thành một hộp thoại để tìm và thay thể, hộp thoại in ấn, hộp thoại chọn font, hộp thoại chọn màu, các cửa sổ trộn màu và cửa sổ thông báo. Qua cửa sổ chính và cửa sổ phụ, hệ thống giao diện Win32-API còn tạo ra một số lƣợng lớn các đối tƣợng hội thoại khác nhau nhƣ nút nẩy điều khiển, các nút tuỳ chọn, các nút kiểm tra, hộp các danh sách chọn tĩnh động, các danh sách này làm việc nhƣ một menu đầy hoặc vơi hay các tệp tin đƣợc bày ra nhƣ một trình quản lý các tệp tin với các biểu tƣợng và các bài text. Ngoài ra còn có các ô với các bài text đã có sẵn hay có thể soạn thảo thêm vào và các thanh dụng cụ. 7.5. Các bài tập của chƣơng 7 Bài tập 7.1. Về giao diện ngƣời sử dụng và lập trình trực quan Nếu cơ chế giải pháp tập trung của một vấn đề kiểu tƣơng tự ở trong thực tế thì đã rõ, ngƣời ta có thể mô hình hoá nó bằng hình vẽ ở trong giao diện ngƣời sử dụng. a). Bên cạnh các quan hệ cố định đơn giản giữa mô hình và giải thuật đƣợc tạo lập. Sự mô phỏng này đƣợc thiết lập một cách rất đơn giản, nghĩa là trong đó, tránh đƣợc mọi phiền phức, thí dụ nhờ việc sử dụng các biểu tƣợng. b). Nếu ngƣời sử dụng phải nhận thức sự logic bên trong của chƣơng trình, do đó, điều này đƣợc thiết kế cho một việc học tập sáng tạo; ở đó, đầu tiên tính tổng hợp đƣợc cô đúc và rất thuận tiện trong quá trình sử dụng. Bạn hãy thực hiện các nguyên tắc này cho một ví dụ đơn giản. Đối với việc quản lý các dữ liệu, ngƣời ta có thể sử dụng các công việc trong một nhà kho lƣu trữ nhƣ các hình ảnh của ngƣời lập trình. Ở đây, việc cung cấp, việc sắp xếp các bao gói, việc chất kho và phân loại thì đã rõ, chúng tồn tại nhƣ một sự tham chiếu của ngƣời sử dụng. Cho cái đó bạn hãy thiết kế một sơ đồ, mà ở đó, các đối tƣợng tệp tin (các thuộc tính và các phƣơng pháp) đƣợc thu xếp cho các đối tƣợng trực quan. Bài tập 7.2. Bảng phân ảnh màu Bạn hãy trình bày những vấn đề sau đây một cách chặt chẽ dƣới quan điểm của cá nhân bạn: a).Giả sử, chúng ta mô tả một cách trực tiếp màu sắc của một điểm ảnh cho một đồ họa đúng theo yêu cầu mà không cần CLUT với độ chính xác 24 Bit, gọi là độ sâu của màu. Bộ nhớ nhắc lại ảnh cho một ảnh có kích cở 1024x768 (điểm ảnh) tối thiểu phải bằng bao nhiêu? Và, bằng bao nhiêu, nếu nó phải lƣu trữ ảnh này trên không gian 3 chiều ? b). Bộ nhớ nhắc lại ảnh tối thiểu phải bằng bao nhiêu, nếu 16 Bit màu có thể đồng thời nhìn thấy và một sự chuyển chỗ từng bƣớc với một CLUT là có thể? c). Bạn hãy khái quát và thiết lập một công thức cho nhu cầu bộ nhớ s không có CLUT ở độ sâu của màu khoảng f Bit/một điểm ảnh và khi số lƣợng điểm ảnh là N cũng nhƣ nhu cầu bộ nhớ là sCLUT/s và bạn hãy chỉ ra rằng, giả sử quan hệ đó thì nhỏ hơn 1 với điều kiện N>n. Bài tập 7.3.Giao diện ngƣời sử dụng ở trong hệ điều hành phân bổ Trong mục 7.2.3, bản phác thảo về một server trình diễn đƣợc dẫn. Quyết định cho cái đó có những chƣơng trình, mà chúng có thể nạp hay biểu thị những bài text và những bức ảnh ở trên Internet; đó là các trình đọc lƣớt siêu text nhƣ Netscape và Internet Explorer. Các chƣơng trình này bổ sung trên máy tính Dataserver của Internet đảm nhiệm công việc đó; các việc dò tìm cũng nhƣ các nhiệm vụ tƣơng tự có thể đƣợc thực hiện một cách cấp tốc bởi trình Browser. Vì vậy, ngƣời ta có thể hoàn thành đƣợc nhiều công việc với một hệ thống Application client và Display server. a). Bạn hãy so sánh các quan hệ client/ server trong cả hai hệ thống. b). Những kiểu trao đổi thông tin nào thống lĩnh giữa client và server? Bài tập 7.4. Cấu trúc client/ server Bản phác thảo cục bộ về hệ điều hành Windows NT có những ƣu điểm và nhƣợc điểm nào trong sự so sánh với hệ thống phân bổ X-Window? Bạn hãy suy nghĩ và tiến hành với các ứng dụng nhƣ: + Điều khiển các tiến trình của một nhà máy thép bằng một mạng máy tính. + Đánh giá các số liệu của các phòng ban khác nhau qua mạng cục bộ các máy tính của nhà máy. + Thiết lập một phần mềm quản lý cho một nhóm máy tính kết nối mạng.
File đính kèm:
- HDH_chuong 7.pdf