Bài giảng Hệ chuyên gia - Phan Huy Khánh - Chương 4: Phát triển các hệ chuyên gia
aCâu hỏi này thư y thường xuyên đư ng xuyên được đ c đặt ra cho bất kỳdựán Tin học nào
aCóthểtrảlời ngay làdo những đ ng đặc trưng v c trưng và ưu đi ưu điểm của các HCG
aTrư Trước khi bắt đ t đầu, cần xác đ c định rõ đâu l nh rõ đâu làbài toán, ai làchuyên gia, và
ai làngư người sửdụng
hát triển một hệ HCG cũng tác động nhiều trong một hệ thống chất lượng thương mại a Người ta luôn mong muốn nhận được những thành công một khi HCG được phân phối đến người dùng 22/53 Tiếp nhận tri thức trong một HCG Đối thoại (dialog) Tri thức tường minh (explicit knowledge) Tri thức chuyên gia (Human Expert) Công nghệ tri thức (Knowledge Engineer) Cơ sở tri thức hệ chuyên gia (Knowledge Base of Expert System) 23/53 Phân phối sản phẩm HCG a Hệ thống được phân phối (Delivery) như thế nào ? V Vấn đề phân phối một sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào số lượng các HCG sẽ được phát triển và hệ thống dịch vụ V Xu thế thị trường đòi hỏi phát triển các HCG chạy trên nền các thiết bị phần cứng chuẩn V Mặt khác, một số HCG đòi hỏi cần có phần mềm hệ thống và các công cụ midleware theo yêu cầu, chẳng hạn bộ xử lý LISP, từ đó có thể làm tăng giá thành sản phẩm a Nói chung, một HCG cần phải được tích hợp (integrated) với những chương trình đã có sẵn với ưu điểm : V Dùng lời gọi thủ tục từ một ngôn ngữ lập trình thông thường V Tận dụng môi trường hệ thống để trợ giúp khai thác HCG 24/53 Bảo trì và phát triển HCG a Các HCG đòi hỏi các hoạt động bảo trì (Maintenance) và tiến triển (Evolve) không hạn chế (Open-Ended) so với các chương trình thông thường a Lý do : V HCG không dựa trên các thuật toán, mà thành tích (Performance) của chúng phụ thuộc vào tri thức có được V HCG đòi hỏi phải thường xuyên cập nhật tri thức (System Improves) : Bổ sung mới Thay đổi tri thức cũ, lạc hậu... 25/53 Quản lý khai thác HCG a Một sản phảm có chất lượng thương mại (commercial quality product) như các HCG, đòi hỏi phải có quy trình khai thác hiệu quả và chặt chẽ V Thu thập một cách có hệ thống và có định kỳ các báo cáo sai sót hệ thống do NSD phát hiện V Việc bảo trì chỉ được thực hiện tốt khi thu thập đầy đủ các báo cáo sai sót a Lập kế hoạch phòng ngừa rủi ro khai thác : V Mô tả: Xác định vấn đề (rủi ro) V Giả thiết: Hoàn cảnh có thể làm xuất hiện rủi ro V Xác suất: Ước lượng khả năng xuất hiện (%) V Đánh giá ảnh hưởng đối với kết quả khai thác V Cách giải quyết (đối sách) 26/53 Các giai đoạn cơ bản để phát triển một HCG Thuyết trình hay báo cáo kết quả so sánh chỉ ra tính khả thi của dự án ì ỉ í i Nghiên cứu khả thi (feasibility study) i i f i ili Phác thảo nhanh bản mẫu (rapid prototype) i Làm mịn hệ thống (Refined system : a-test) ị fi Kiểm thử (β -test) (field testable) i fi l l Chất lượng sản phẩm (commercial quality) t l i l lit Bảo trì và phát triển (maintenance&evolution) ì i i l i Tìm lỗi sai (fix bugs) và tìm những khả năng mở rộng (enhance capabilities) ì l i i fi tì iliti Hợp thức hóa và thử nghiệm, viết tài liệu hướng dẫn sử dụng, đào tạo, trợ giúp khách hàng qua điện thoại, email kịp thời i , i t i li , t , i i i, il ị t i Lựa chọn người sử dụng để kiểm thử hệ thống, không nhờ công nghệ tri thức và chuyên gia i i t t , t i t i Kiểm thử hệ thống cho bài toán thực tế nhờ công nghệ tri thức và chuyên gia i i t t t t i t i HCG thể hiện ý tưởng, khởi động sự nhiệt tình và đặt nền móng quản lý ở mức cao i , i i t tì t l 27/53 Sai sót trong quá trình phát triển HCG a Quá trình phát triển một SPPM nói chung, một HCG nói riêng, thường gặp phải rủi ro, sai sót a Người ta phân ra thành nhiều loại sai sót chủ yếu : V Sai sót trong tri thức chuyên gia V Sai sót ngữ nghĩa V Sai sót cú pháp V Sai sót do máy suy diễn 28/53 Sai sót trong tri thức chuyên gia a Chuyên gia là nguồn tri thức của một HCG a Nếu tri thức chuyên gia không đúng và không đầy đủ, hậu quả sai sót sẽ ảnh hưởng suốt quá trình phát triển hệ thống và khai thác sau này a Ví dụ trường hợp NASA, Hoa Kỳ : V Để hạn chế những sai sót có thể trong các chuyến bay vũ trụ, NASA đã sử dụng bảng kỹ thuật bay (Flight Technique Panels) V Các bảng này do nhiều thành phần chuyên gia tham gia kiểm soát nhằm bảo đảm tính đầy đủ và bao trùm hết mọi lĩnh vực : Những NSD hệ thống Các chuyên gia lĩnh vực độc lập Những người phát triển hệ thống Những người quản trị 29/53 Sai sót ngữ nghĩa a Sai sót ngữ nghĩa xảy ra do hiểu sai tri thức đưa vào HCG a Ví dụ, giả sử một chuyên gia nói : V « You can extinguish a fire with water » a Công nghệ tri thức lại hiểu câu này là : V « All fires can be extinguished by water » 30/53 Các sai sót khác aSai sót cú pháp V Do biểu diễn sai dạng các luật và các sự kiện V hoặc do sai sót ngữ nghĩa V hoặc sai sót trong tri thức chuyên gia ở các bước trước aSai sót do máy suy diễn V Máy suy diễn là một chương trình nên có thể gặp lỗi khi thực hiện và có thể xác định được nguyên nhân V Tuy nhiên, việc xác định lỗi trong một số HCG vẫn gặp khó khăn, do phụ thuộc vào công cụ phần mềm sử dụng 31/53 Sai sót và nguyên nhân sai sót a Sai sót trong tri thức của chuyên gia : thiếu sót nhầm lẫn... a Sai sót về mặt ngữ nghĩa giữa công nghệ tri thức và chuyên gia a Suy luận (elicitation) không đầy đủ về tri thức từ chuyên gia a Sai sót về mặt cú pháp a Sai sót do thiếu sót và nhầm lẫn tri thức trong các luật và các sự kiện, tính không chắc chắn a Lỗi của máy suy diễn, lỗi phần mềm công cụ HCG a Lỗi suy diễn do xác định sai độ ưu tiên của các luật, tương tác giữa các luật, sai trong cơ sở tri thức, suy luận không nhất quán... Chuyên gia (expert) i Công nghệ tri thức (knowledge engineer) i l i Cơ sở tri thức (knowledge base) i l Máy suy diễn (inference engine) i i i Phép suy diễn (inference chain) i i i 32/53 Bộ sinh của HCG a Bộ sinh của HCG (Expert System Generator) bao gồm : V Một máy suy diễn, V Một ngôn ngữ thể hiện tri thức (bên ngoài) V Một tập hợp các cấu trúc và các quy ước thể hiện các tri thức (bên trong) a Theo cách nào đó, các cấu trúc và các quy ước này xác định một cơ sở tri thức rỗng (hay rỗng bộ phận) a Nhờ các tri thức chuyên môn để định nghĩa một HCG, người ta đã tạo ra bộ sinh để làm đầy cơ sở tri thức V Chẳng hạn, EMYCIN là tên của bộ sinh của HCG MYCIN và được tiếp tục áp dụng cho một số lĩnh vực V HCG R1 được xây dựng từ bộ sinh OPS (là hệ thống luật được phát triển bởi Charles Forgy năm 1975 tại Carnegie-Mellon University) 33/53 Một số hậu duệ của EMYCIN EMYCIN PUFF bệnh lý phổi HEADMED dược học tâm thần (Psycho-Pharmacology) SACON xây dựng cơ khí DART hỏng hóc máy tính SECOFOR khoan dầu mỏ TOM bệnh lý cà chua ... 34/53 Một số hậu duệ của OPS-5 OPS-5 R1/XCON cấu hình máy tính ACE bảo vệ đường dây điện thoại AIRPLAN cất cánh và hạ cánh máy bay AI-SPEAR theo dõi máy tính YES / MVS điều khiển máy tính ... 35/53 Thống kê luật của cácHCG a Nhờ bộ sinh, mỗi hệ HCG có thể chứa từ hàng trăm đến hàng ngàn luật a Bảng dưới đây thống kê số luật của một số HCG : HCG Lĩnh vực Năm xuất hiện Số luật MYCIN Y học 1974 500 PROSPECTOR Địa chất 1979 1 600 R1/XCON Tin học 1980 > 7 000 LITHO Địa chất 1982 500 SPHINX Y học 1984 400 TOM Nông học 1984 200 36/53 Khả năng «học» (learn) a Một trong những nét hấp dẫn của tiếp cận HCG là khả năng «học» (learn) của hệ thống nhằm thường xuyên sửa đổi và hoàn thiện cơ sở tri thức vốn có a Sơ đồ dưới đây cho biết sự tiến triển của hai HCG nổi tiếng của Mỹ là MYCIN và R1 : V MYCIN 1974 : 200 luật hiện nay : 500 luật V R1 1980 : 800 1981 : 1 000 1982 : 1 500 1983 : 2 000 1984 : > 3 000 1985 : > 7 000 37/53 Soạn thảo các luật a Người ta sử dụng một số quy ước soạn thảo luật như sau : V Mỗi luật do chuyên gia cung cấp : Phải định nghĩa được các điều kiện khởi động (tác nhân) hay tiền đề của luật, nghĩa là các tình huống (được xác định bởi các quan hệ trên tập hợp dữ liệu đã cho) và hậu quả của luật, để luật này có thể áp dụng Theo cách dùng thông thường, người ta đặt tên riêng cho luật để chọn áp dụng, hoặc cung cấp một nhóm các sự kiện (fact) tương thích với điều kiện khởi động của luật V Trong luật, không bao giờ người ta chỉ định một luật khác bởi tên riêng a Ví dụ : luật R sau đây tuân thủ hai đặc trưng : IF bệnh nhân sốt AND tốc độ lắng huyết cầu trong máu tăng lên THEN bệnh nhân nhiễm bệnh virut 38/53 Nhận xét a Phương pháp biểu diễn tri thức sử dụng luất có nhiều ưu điểm và người ta thường sử dụng phương pháp này để phát triển các HCG V Cách biểu diễn các điều kiện khởi động trong luật phù hợp với cách tư duy tự nhiên của các chuyên gia V Người ta dễ dàng thể hiện cũng như sửa đổi các tri thức tiếp nhận V Người ta không nhất thiết phải đặt tên cho luật để có thể gọi đến khi cần, mà có thể khai thác thông tin từ các điều kiện khởi động của luật 39/53 Structure of a rule-based expert system a In the early seventies, Newell and Simon from Carnegie- Mellon University proposed a production system model, the foundation of the modern rule-based expert systems a The production model is based on the idea that humans solve problems by applying their knowledge (expressed as production rules) to a given problem represented by problem-specific information a The production rules are stored in the long-term memory and the problem-specific information or facts in the short- term memory 40/53 Production system model Conclusion REASONING Long-term Memory Production Rule Short-term Memory Fact 41/53 Basic structure of a rule-based expert system Inference Engine Knowledge Base Rule: IF-THEN Database Fact Explanation Facilities User Interface User 42/53 Complete structure of a rule-based expert system User External Database External Programl Inference Engine Knowledge Base Rule: IF-THEN Database Explanation Facilities User Interface Developer Interface Expert System Expert Knowledge Engineerl i Fact 43/53 Comparison of expert systems with conventional systems and human experts _ 1 44/53 Comparison of expert systems with conventional systems and human experts _ 2
File đính kèm:
- Bài giảng Hệ chuyên gia - Phan Huy Khánh - Chương 4 Phát triển các hệ chuyên gia.pdf