Bài giảng Dược lý lâm sàng - Bài 8: Thuốc ngủ và Rượu

Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:

1. Nêu đợc mối liên quan giữa cấu trúc hóa học và tác dụng của barbiturat.

2. Trình bày đợc các tác dụng dợc lý của barbiturat.

3. Nêu đợc triệu chứng ngộ độc cấp và cá ch xử lý ngộ độc của thuốc ngủ barbiturat

(phenobarbital).

4. Trình bày đợc tác dụng, ngộ độc cấp và mạn, điều trị ngộ độc rợu ethylic.

 

pdf8 trang | Chuyên mục: Dược Lý Lâm Sàng | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 356 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Bài giảng Dược lý lâm sàng - Bài 8: Thuốc ngủ và Rượu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
tĩnh mạch dung dịch base natribicarbonat 0,14% (0,5 - 1 lít)
. Lọc ngoài thận: là biện pháp thải trừ chất độc rất có hiệu quả nhưng không phải ở t uyến nào
cũng có thể làm được, giá thành cao.
. Khi bệnh nhân ngộ độc nặng, nồng độ barbiturat trong máu cao nên chạy thận nhân tạo (phải
đảm bảo huyết áp bằng truyền dịch, dopamin hay noradrenalin).
. ở những bệnh nhân có tụt huyết áp, suy vành hoặc suy t im, lọc màng bụng sẽ có hiệu quả hơn
thận nhân tạo.
- Đảm bảo tuần hoàn.
. Hồi phục nước điện giải, thăng bằng acid base.
. Nếu trụy mạch: chống sốc, truyền noradrenalin, plasma, máu.
- Chống bội nhiễm, chú ý tới công tác hộ lý và chăm sóc đặc biệt trong t rường hợp bệnh nhân bị
hôn mê.
2.4.3. Ngộ độc mạn tính
Ngộ độc mạn tính barbiturat thường gặp ở các bệnh nhân lạm dụng thuốc dẫn đến nghiện thuốc.
Biểu hiện của ngộ độc gồm các triệu chứng: co giật, hoảng loạn tinh thần, mê sảng...
2.5. Tương tác thuốc
- Barbiturat gây cảm ứng mạnh microsom gan, do đó sẽ làm giảm tác dụng của những thuốc được
chuyển hóa qua microsom gan khi dùng phối hợp, ví dụ như dùng phenobarbital cùng với
sulfamid chống đái tháo đường, thuốc chống thụ thai, estrogen, griseofulvin, cort ison, corticoid
tổng hợp, diphenylhydantoin, dẫn xuất cumarin, aminazin, diazepam, doxycyclin, lidocain,
vitamin D, digitalin...
- Có một số thuốc có thể làm thay đổi tác dụng của barbiturat như rượu ethylic, reserpin,
aminazin, haloperidol, thuốc chống đá i tháo đường, thuốc ức chế microsom gan (cimetidin,
cloramphenicol...) làm tăng giấc ngủ barbiturat.
Dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
3. Dẫn xuất benzodiazepin
Được tổng hợp từ 1956, ngày nay được dùng nhiều hơn barbiturat vì ít độc, ít tương tác với thuốc
khác. Benzodiazepin có tác dụng an thần, giải lo, làm dễ ngủ, giãn cơ và chống co giật. Thường
dùng để chữa mất ngủ hoặc khó đi vào giấc ngủ do ưu tư lo lắng (xem bài"Thuốc bình thần").
4. Rượu
4.1. Rượu ethylic (ethanol)
4.1.1. Tác dụng
- Thần kinh trung ương: rượu ức chế thần kinh trun g ương. Tác dụng của rượu trên thần kinh
trung ương phụ thuộc vào nồng độ rượu trong máu: ở nồng độ thấp rượu có tác dụng an thần, làm
giảm lo âu, ở nồng độ cao hơn rượu gây rối loạn tâm thần, mất điều hòa, không tự chủ được hành
động và có thể bị hôn mê, ức chế hô hấp, nguy hiểm đến tính mạng khi nồng độ rượu trong máu
quá cao.
Cơ chế tác dụng: Trước đây người ta cho rằng tác dụng ức chế thần kinh trung ương là do rượu
làm tan rã lớp lipid của màng, nên ảnh hưởng đến hoạt động của các kênh ion và các prote in tác
động trên các kênh.
Những nghiên cứu gần đây cho thấy rượu làm tăng khả năng gắn của GABA trên receptor
GABAA. Rượu còn tác động trên receptor NMDA glutamat (N - methyl- D- aspartat), ức chế khả
năng mở kênh Ca++ của glutamat.
- Tại chỗ: khi bôi ngoài da rượu có tác dụng sát khuẩn, tốt nhất là rượu 70 0. Rượu 900 làm đông
protein ở da, làm hẹp các lỗ tiết mồ hôi, do đó rượu không thấm sâu vào trong da được.
- Tim mạch: rượu nhẹ ít ảnh hưởng đến tim mạch. Dùng rượu mạnh trong thời gian dài có thể gây
giãn cơ tim, phì đại tâm thất và xơ hóa.
- Tiêu hóa: rượu nhẹ (dưới 10 0) làm tăng tiết dịch vị, dịch vị có nhiều acid và ít pepsin, tăng nhu
động ruột, tăng khả năng hấp thu thức ăn ở niêm mạc ruột. Vì vậy, dùng rượu nhẹ có điều độ sẽ
làm tăng thể trọng.
Ngược lại, rượu 200 ức chế sự bài tiết dịch vị. Rượu mạnh (40 0) gây viêm niêm mạc dạ dày (do
ảnh hưởng tới lớp chất nhày ở dạ dày), nôn, co thắt vùng hạ vị, làm giảm sự hấp thu của một số
thuốc qua ruột.
- Cơ trơn: do ức chế trung tâm vận mạch nên rượu gây g iãn mạch. Tác dụng giãn mạch của rượu
còn do khả năng làm giãn cơ trơn của acetaldehyd (chất chuyển hóa của rượu). Do đó, người ngộ
độc rượu dễ bị hạ thân nhiệt và khi gặp lạnh dễ bị chết cóng.
Rượu còn làm giãn cơ tử cung.
4.1.2. Dược động học
Rượu hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sau khi uống 30 phút, rượu đạt nồng độ tối đa trong
máu. Thức ăn làm giảm hấp thu rượu.
Sau khi hấp thu, rượu được phân phối nhanh vào các tổ chức và dịch của cơ thể (qua được rau
thai). Nồng độ rượu trong tổ chức tương đương v ới nồng độ trong máu.
Trên 90% rượu được oxy hóa ở gan, phần còn lại được thải trừ nguyên vẹn qua phổi và thận. Có 2
con đường để chuyển hóa rượu thành acetaldehyd.
Dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
- Chuyển hóa qua alcool dehydrogenase (ADH): (là con đường chính). ADH là một enzym chứa
kẽm, có nhiều ở gan. Người ta còn tìm thấy ADH ở não và dạ dày. ADH chuyển rượu thành
acetaldehyd với sự tham gia của NAD + (nicotinamid adenin dinucleotid).
- Chuyển hóa qua hệ microsomal ethanol oxidizing system (MEOS) khi nồng độ rượu trong máu
trên 100 mg/ dL (22 mmol/ L), rượu được chuyển hóa qua hệ MEOS. ở những người nghiện
rượu, hoạt tính của các enzym tăng lên, làm tăng chuyển hóa của chính rượu và một số thuốc
được chuyển hóa qua hệ này như phenobarbital, meprobamat, carbamazepin,
diphenylhydantoin...
4.1.3. ứng dụng của rượu
- Ngoài da: dùng để sát khuẩn
- Giảm đau: có thể tiêm rượu vào dây thần kinh bị viêm để giảm đau.
4.1.4. Ngộ độc mạn
ở những người dùng rượu lâu dài, một số cơ quan như gan, thần kinh, dạ dày, tim mạch... sẽ bị
tổn thương.
- Gan dễ bị viêm, nhiễm mỡ gan, xơ gan. Phụ nữ dễ nhạy cảm với độc tính của rượu hơn nam
giới.
- Rượu làm tăng sự bài tiết dịch vị, dịch tụy, ảnh hưởng tới lớp chất nhày ở niêm mạc dẫn tới
viêm dạ dày.
Người nghiện rượu hay bị tiêu chảy (rượu gây thương tổn ruộ t non), chán ăn, gầy yếu và thiếu
máu.
- Viêm dây thần kinh, rối loạn tâm thần, co giật, giảm khả năng làm việc trí óc, mê sảng... thường
gặp ở người nghiện rượu nặng.
- Uống rượu mạnh và kéo dài, cơ tim dễ bị tổn thương và xơ hóa. 5% người nghiện rượu bị tăng
huyết áp.
- Rượu có ảnh hưởng tới hệ thống miễn dịch (thay đổi sự hóa ứng động bạch cầu, số lượng tế bào
limpho T, hoạt tính của NK (natural killer cell) do đó người nghiện rượu dễ mắc các bệnh nhiễm
khuẩn như viêm phổi, lao...
Khả năng bị ung thư miệng, thực quản, thanh quản và gan ở người nghiện rượu thường cao hơn
người bình thường.
4.1.5. Điều trị ngộ độc
4.1.5.1. Ngộ độc cấp
- Rửa dạ dày nếu bệnh nhân mới bị ngộ độc
- Đảm bảo thông khí để tránh suy hô hấp
- Giải quyết tình trạng hạ đường máu, tăn g ceton máu bằng truyền glucose.
- Bệnh nhân nôn nhiều, có thể dùng thêm kali (nếu chức phận thận bình thường)
- Vitamin B1 và một số vitamin khác như acid folic, vitamin B 6 có thể làm giảm bớt các thương
tổn thần kinh do rượu gây ra.
Dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
4.1.5.2. Ngộ độc mạn tính
Dùng disulfiram để chữa nghiện rượu
Disulfiram (tetraethylthiuram) ức chế aldehyd dehydrogenase, làm tăng nồng độ acetaldehyd
(gấp 5 đến 10 lần) nên gây độc.
Sau khi uống, khoảng 80% disulfiram được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa nhưng nồng độ
thuốc trong máu thấp vì disulfiram bị chuyển hóa thành diethyldithiocarbamate (chất chuyển hóa
còn tác dụng).
Liều thường dùng: 250 mg/ ngày (tối đa 500 mg/ ngày) trong 1 - 2 tuần, sau đó chuyển sang liều
duy trì 125 mg/ ngày (tuỳ thuộc vào mức độ nhạy cảm của b ệnh nhân).
Sau khi dùng disulfiram 1 giờ, người nghiện uống rượu sẽ bị đỏ bừng mặt, nhức đầu dữ dội, buồn
nôn, nôn, vã mồ hôi, tụt huyết áp và bối rối. Các dấu hiệu này có thể kéo dài từ 30 phút đến vài
giờ, sau đó bệnh nhân ngủ thiếp đi.
Một số thuốc như metronidazol, cephalosporin, sulfamid chống đái tháo đường, khi phối hợp với
rượu ethylic cũng gây những phản ứng như ở disulfiram.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy có thể phối hợp Naltrexon (chất đối kháng trên receptor opioid)
với disulfiram để chữa nghiện rượu. Sự phối hợp này sẽ làm giảm được độc tính của thuốc đối với
gan. Naltrexon được dùng 50 mg/ lần/ ngày.
4.1.6. Tương tác thuốc
- Các thuốc an thần, thuốc ngủ, chống co giật, thuốc ức chế tâm thần, thuốc giảm đau loại opioid
làm tăng tác dụng của rượu trên thần kinh trung ương.
- Rượu làm tăng tác dụng phụ trên đường tiêu hóa như viêm, loét, chảy máu của các thuốc chống
viêm phi steroid (aspirin...), uống rượu cùng với paracetamol làm tăng nguy cơ viêm gan.
- Khi uống kéo dài, rượu gây cảm ứng một số enzym chuyển hóa thuốc ở microsom gan, làm tăng
chuyển hóa và giảm hiệu quả điều trị của một số thuốc: sulfamid hạ đường huyết, thuốc chống
đông máu loại cumarin, meprobamat, diphenylhydantoin, carbamazepin...
- Do tác dụng giãn mạch ngoại vi của rượu, nếu uống đồng thời với các thuốc chống tăng huyết
áp, có thể có nguy cơ gây tụt huyết áp đột ngột quá mức cần thiết.
- Các thuốc hạ đường huyết nhóm biguanid có thể gây tăng acid lactic máu nếu uống nhiều rượu
trong thời gian điều trị.
4.2. Methanol (rượu methylic)
Loại rượu này dùng trong công nghiệp, không dùng trong y tế vì độc. Trong cơ thể, dưới sự xúc
tác của alcool dehydrogenase, methanol được oxy hóa thành formaldehyd rất độc (gây đau đầu,
buồn nôn, nôn, da lạnh, hemoglobin niệu và có thể dẫn đến mù nế u không được điều trị kịp thời).
 Alcool -
CH3OH H2CO HCOO- CO2+ H2O
methanol dehydrogenase formaldehyd format
4.3. Ethylen glycol (CH 2OHCH2OH)
Dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
Được sử dụng nhiều trong công nghiệp, trong máy điều khí của xe ô tô... Không dùng trong y tế.
Khi ngộ độc, ethylenglycol có thể gây acid chuyển hóa và suy thận (do lắng đọng các tinh thể
oxalat ở ống thận).
Câu hỏi tự lượng giá
1. Phân tích cấu trúc hóa học và các đặc tính lý hóa của các barbiturat.
2. Phân tích mối liên quan giữa cấu trúc hóa học và tác dụng dược lý của barbiturat.
3. Trình bày các tác dụng dược lý của thuốc ngủ barbiturat.
4. Trình bày các tác dụng không mong muốn của phenobarbital.
5. Trình bày triệu chứng ngộ độc cấp và cách xử trí ngộ độc phenobarbital.
6. Trình bày các tác dụng dược lý của rượu ethylic.
7. Trình bày triệu chứng ngộ độc và cách xử trí ngộ độc rượu ethylic.
8. Trình bày các tương tác của rượu ethylic với các thuốc khác.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_duoc_ly_lam_sang_bai_8_thuoc_ngu_va_ruou.pdf