Bài giảng Dược lý lâm sàng - Bài 21: Thuốc sát khuẩn. Thuốc tẩy uế

Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:

1. Phát biểu đợc định nghĩa thuốc sát khuẩn, chất tẩy uế. Tiêu chuẩn của một thuốc

sát khuẩn lý tởng.

2. Trình bày đợc cơ chế tác dụng của các thuốc sá t khuẩn thông thờng

3. Nêu đợc tác dụng, tác dụng ngoại ý (hoặc độc tính) và áp dụng trên lâm sàng của

các thuốc sát khuẩn thông thờng

 

pdf6 trang | Chuyên mục: Dược Lý Lâm Sàng | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 608 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Bài giảng Dược lý lâm sàng - Bài 21: Thuốc sát khuẩn. Thuốc tẩy uế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
Bài 21: Thuốc sát khuẩn - thuốc tẩy uế
Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Phát biểu được định nghĩa thuốc sát khuẩn, chất tẩy uế. Tiêu chuẩn của một thuốc
sát khuẩn lý tưởng.
2. Trình bày được cơ chế tác dụng của các thuốc sá t khuẩn thông thường
3. Nêu được tác dụng, tác dụng ngoại ý (hoặc độc tính) và áp dụng trên lâm sàng của
các thuốc sát khuẩn thông thường
1. Đại cương
1.1. Định nghĩa
- Thuốc sát khuẩn , thuốc khử trùng (antiseptics) là thuốc có tác dụng ức chế sự phát triển
của vi khuẩn cả in vitro và in vivo khi bôi trên bề mặt của mô sống (living tissue) trong
những điều kiện thích hợp.
- Thuốc tẩy uế, chất tẩy uế (disinfectants) là thuốc có tác dụng diệt khuẩn trên dụng cụ,
đồ đạc, môi trường.
1.2. Đặc điểm
- Khác với kháng sinh hoặc các hóa trị liệu dùng đường toàn thân, các thuốc này ít hoặc
không có độc tính đặc hiệu.
- Tác dụng kháng khuẩn phụ thuộc nhiều vào nồng độ, nhiệt độ và thời gian tiếp xúc:
nồng độ rất thấp có thể kích thích sự phát triển của vi khuẩn, nồng độ c ao hơn có thể ức
chế và nồng độ rất cao có thể diệt khuẩn.
- Để làm vô khuẩn, có thể dùng các phương pháp khác:
+ Nhiệt độ
+ Dung dịch không chịu nhiệt, có thể lọc qua màng có lỗ d = 0,22 micron, hoặc chiếu
tia cực tím có bước sóng 254nm với liều khoảng 20 0.000 microwatt-sec/cm2, hoặc chiếu
tia , hoặc “tiệt trùng” lạnh (cho qua khí ethylen oxyd hoặc ngâm trong dung dịch
glutaraldelhyd, rượu formaldehyd)
1.3. Các thuốc sát khuẩn lý tưởng cần đạt được các tiêu chuẩn sau
- Tác dụng ở nồng độ loãng
- Không độc với mô hoặc làm hỏng dụng cụ
- ổn định
- Không làm mất màu hoặc không nhuộm màu
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
- Không mùi
- Tác dụng nhanh ngay cả khi có mặt protein lạ, dịch dỉ viêm
- Rẻ
Hiện chưa có chất nào đạt được!
1.4. Phân loại theo cơ chế tác dụng
- oxy hóa: H2O2, phức hợp có clo, KMnO4
- Alkyl hoá: Ethylenoxyd, Formaldehyd, Glutaraldehyd
- Làm biến chất protein: cồn, phức hợp phenol, iod, kim loại nặng
- Chất diện hoạt: các phức hợp amino bậc 4
- Ion hoá cation: chất nhuộm
- Chất gây tổn thương màng: clorhexidin
1.5. Nguyên tắc dùng thuốc sát khuẩn
1.5.1. ở da lành
- Rửa sạch chất nhờn
- Bôi thuốc sát khuẩn
1.5.2. Trên vết thương
- Đo pH ở chỗ cần bôi. Xác định vi khuẩn (nếu cần)
- Làm sạch vêt thương
- Rửa bằng nước diệt khuẩn
- Bôi thuốc tuỳ theo pH vêt thương
2. Các thuốc sát khuẩn thông thường
2.1. Cồn
Thường dùng cồn ethylic (C 2H5OH) và isopropyl (isopropanol) [CH 3CH(OH)CH3] 60 -
70%. Tác dụng giảm khi độ cồn 90%.
Cơ chế: gây biến chất protein
Tác dụng: diệt khuẩn, nấm bệnh, siêu vi. Không tác dụng trên bào tử.
Dùng riêng hoặc phối hợp với tác nhân diệt khuẩn khác. ở nồng độ thấp cồn có thể được
sử dụng như các cơ chất cho một số vi khuẩn, nhưng ở nồng độ cao các phản ứng khử
hydro sẽ bị ức chế.
2.2. Nhóm halogen
2.2.1. Iod
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
- Cơ chế: Iod làm kết tủa protein và oxy hóa các enzim chủ yếu theo nhiều cơ chế: phản
ứng với các nhóm NH, SH, phenol, các carbon của các acid béo không bão hoà, làm ngăn
cản tạo màng vi khuẩn.
- Iod có tác dụng diệt khuẩn nhanh trên nhiều vi khuẩn, virus và nấm bệnh. Dung dịch 1:
20.000 có tác dụng diệt khuẩn trong 1 phút, diệt bào tử trong 15 phút và tương đối ít độc
với mô.
- Chế phẩm và cách dùng:
Iod được dùng như thuốc sát khuẩn và tẩy uế.
+ Cồn iod: có iod 2% + kali iodid 2,4% (để làm iod dễ tan) + cồn 44 -50%. Nhược điểm
là hơi kích ứng da, sót và nhuộm màu da.
+ Povidon - iod, là “chất dẫn iod” (iodophore), chế tạo bằng cách tạo phức iod với
polyvinyl pyrolidon. Iod sẽ được giải phóng từ từ. Hiện được dùng nhiều vì vững bền hơn
cồn iod ở nhiệt độ môi trường, ít kích ứng mô, ít ăn mòn ki m loại. Tuy nhiên giá thành
đắt. Với vết thương mở, do độc với nguyên bào sợi (fibroblast) nên có thể làm chậm lành.
Chế phẩm:
- Betadin
- Povidin
2.2.2. Clo
- Tác dụng và cơ chế: clo nguyên tố phản ứng với nước tạo thành acid hypoclorơ (HOCl).
Cơ chế diệt khuẩn còn chưa rõ.
+ Có thể HOCl giải phóng oxy mới sinh ra để oxy hóa các thành phần chủ yếu của
nguyên sinh chất:
2HOCl = H2O+ Cl2 + O
+ Hoặc, Cl kết hợp với protein của màng tế bào để tạo thành phức hợp N - Clo làm gián
đoạn chuyển hóa màng tế bào.
+ Hoặc, oxy hóa nhóm - H của một số enzym làm bất hoạt không hồi phục.
Tác dụng ở pH trung tính hoặc acid nhẹ (tối ưu là 5) ở nồng độ 0,25 ppm (phần triệu) Clo
có tác dụng diệt khuẩn trên nhiều chủng, trừ vi khuẩn lao có sức đề kháng 500 lần mạnh
hơn.
Clo không còn được dùng như một thuốc sát khuẩn vì có tác dụng kích ứng và bị mất hoạt
tính bởi các chất hữu cơ do chúng dễ kết hợp với các chất hữu cơ. Tuy nhiên, nó còn được
dùng nhiều làm thuốc tẩy uế và khử trùng nước vì rẻ.
- Các chế phẩm:
. Cloramin: là các dẫn xuất Cl  N của sulfonamid, dẫn xuất guanidin, phức hợp N dị
vòng, chứa 25 - 29% Clo. Tác dụng kéo dài, ít kích ứng mô, nhưng yếu.
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
Thường dùng Cloramin T (Na -p-toluen sulfon cloramid), dung dịch 1 -2% để rửa vết
thương.
. Halazon (acid p-dicloro sulfamidobenzoic): viên 4mg đủ sát khuẩn cho 1 lít nước,
uống được sau 30 phút.
3. Các chất oxy hóa
Thường dùng peroxyd hydro (H 2O2, nước oxy già), thuốc tím (KMnO 4). Do có tác dụng
oxy hóa, tạo gốc tự do, nên các thuốc này làm tổn hại màng vi khuẩn, ADN và một số
thành phần chủ yếu khác của tế bào.
 Nước oxy già 3- 6% có tác dụng diệt khuẩn và virus, nồng độ cao hơn (10 - 25%) diệt
được bào tử. Khi tiếp xúc với mô sẽ giải phóng oxy phân tử. Không thấm vào mô nên chỉ
dùng để súc miệng và rửa các vết thương, c ác bộ phận giả. Catalase làm bất hoạt thuốc.
Nước oxy già độc với nguyên bào sợi nên có thể làm chậm liền sẹo vết thương. Không
được dùng H2O2 dưới áp lực để rửa các vết thương sâu có rách nát vì có thể tạo hơi ở dưới
da.
- Thuốc tím: với nồng độ 1:10.000, có tác dụng diệt nhiều loại vi khuẩn trong 1 giờ. Nồng
độ cao hơn dễ kích ứng da. Thường dùng rửa các vết thương ngoài da có rỉ nước.
4. Các kim loại nặng
Mọi kim loại nặng đều có tác dụng diệt khuẩn. Thường dùng là Hg, Ag.
4.1. Thuỷ ngân
- Tác dụng và cơ chế: ion Hg++ làm kết tủa protein và ức chế các enzym mang gốc SH. Vì
vậy các vi khuẩn bị ức chế bởi Hg, có thể hoạt động trở lại khi tiếp xúc với các phức hợp
có nhóm SH. Thuỷ ngân hữu cơ có tác dụng kìm khuẩn và yếu hơn cồn, kém độc hơn Hg
vô cơ.
- Chế phẩm: Thuốc đỏ (mercurochrom) dung dịch 2%, chỉ dùng bôi ngoài da.
Không nên bôi diện rộng ở vùng đã mất da.
Không được uống, có thể gây độc cho ống thận.
Dùng thận trọng ở trẻ sơ sinh.
4.2. Bạc
- Tác dụng và cơ chế: Bạc ion kết tủa protein và ngăn cản các hoạt động chuyển hóa cơ
bản của tế bào vi khuẩn. Các dung dịch muối bạc vô cơ có tác dụng sát khuẩn.
- Các chế phẩm:
. Bạc nitrat dung dịch 1% dùng nhỏ mắt cho trẻ mới đẻ, chống được bệnh lậu cầu gây
viêm mắt. Hiện đang thay thế bằng pomat kháng sinh.
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
. Bạc - Sulfadiazin 1% dưới dạng kem bôi chữa bỏng, làm giải phóng từ từ cả bạc và
sulfadiazin, có tác dụng diệt khuẩn tốt và làm giảm đau. Bôi diện rộng và kéo dài, đôi khi
có thể gây giảm bạch cầu.
. Các chế phẩm bạc dưới dạng keo (collargol, protargol, arg yrol) có tác dụng kìm khuẩn
tốt, ít gây thương tổn cho mô. Chế phẩm chứa 20% bạc dùng sát khuẩn niêm mạc. Thuốc
bị huỷ bởi ánh sáng nên phải để trong lọ mầu.
Mọi chế phẩm bạc dùng lâu gây chứng nhiễm bạc (argyrism).
5. Xà phòng
Xà phòng là chất diện hoạt l oại anion, thường là các muối Na hoặc K của một số acid
béo. Vì NaOH và KOH là các base mạnh trong khi phần lớn acid béo lại là các acid yếu,
vì vậy các xà phòng khi tan trong nước đều là các base mạnh (pH 8.0 - 10.0), dễ kích ứng
da (pH của da = 5,5 - 6,5). Một số xà phòng được sản xuất với pH = 7.
Các xà phòng loại bỏ trên bề mặt da các chất bẩn, các chất xuất tiết, biểu mô tróc vẩy và
mọi vi khuẩn chứa trong đó. Để làm tăng tác dụng sát khuẩn của xà phòng, một số chất
diệt khuẩn đã được cho thêm vào như hexaclorophan, phenol, carbanilid, là những chất sẽ
trình bày ở dưới.
6. Các hợp chất chứa phenol
Phenol được Lister dùng đầu tiên từ năm 1867 để tiệt khuẩn. Do làm biến chất protein và
kích ứng da nên độc, chỉ dùng để tẩy uế. Ngày nay dùng các chất thay t hế.
6.1. Hexaclorophen
Là chất kìm khuẩn mạnh.
Xà phòng và chất tẩy uế chứa 3% hexaclorophen có tác dụng kìm khuẩn mạnh và lâu bền
vì giữ lại ở lớp sừng của da. Nhưng dùng nhiều lần có thể bị nhiễm độc, nhất là ở trẻ nhỏ.
6.2. Carbanilid và Salicylanilid
Hiện dùng thay thế hexaclorophen trong “xà phòng sát khuẩn”.
Dùng thường xuyên xà phòng này có thể làm giảm mùi của cơ thể do ngăn ngừa được sự
phân huỷ của vi khuẩn với các chất hữu cơ cho trong mồ hôi.
Các loại xà phòng này có thể gây dị ứng hoặc mẫn cảm với ánh sáng.
6.3. Clohexidin
Là dẫn xuất của biguanid, có tác dụng làm phá vớ màng bào tương của vi khuẩn, đặc biệt
là chủng gram (+). Dùng trong “xà phòng sát khuẩn”, nước súc miệng. Dung dịch 4%
dùng rửa vết thương. Thuốc có thể được giữ lại lâu ở da n ên tác dụng kìm khuẩn kéo dài.
Tuy nhiên ít độc với người vì không kích ứng và không hấp thu qua da và niêm mạc lành.
Câu hỏi tự lượng giá
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
1. Phát biểu định nghĩa về thuốc kháng sinh, thuốc sát khuẩn và thuốc tẩy uế.
2. Kể cả tiêu chuẩn của một thuốc sát khuẩn lý tưởng và nguyên tắc dùng thuốc sát
khuẩn
3. Trình bày cơ chế tác dụng và phân tích ưu nhược điểm của các thuốc sát khuẩn:
cồn, iod, clo.
Trình bày cơ chế tác dụng, áp dụng và phân tích ưu nhược điểm của H 2O2, KMnO4, Ag,
xà phòng.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_duoc_ly_lam_sang_bai_21_thuoc_sat_khuan_thuoc_tay.pdf