Bài giảng Dược lý lâm sàng - Bài 20: Thuốc chống Amíp - Trichomonas

Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:

1. Trình bày đợc tác dụng, cơ chế tác dụng của các thuốc chống amíp.

2. Trình bày đợc tác dụng không mong muốn và áp dụng điều trị của các thuốc

chống amíp.

1. Thuốc chống amip

Amíp ký sinh ở ngời có nhiều loài, nhng chỉ có Entamoeba histolytica là loài duy nhất

thực sự gây bệnh cho ngời. Amíp có thể gây bệnh ở ruột (lỵ amíp, viêm đại tràng mạn

tính do amip) hoặc ở các mô khác (áp xe gan, amip ở phổi, não, da.)

Ngời nhiễm E. histolytica là do ăn phải bào nang. Bào nang nhiễm vào ngời qua đờng

tiêu hóa bằng nhiều cách: thức ăn, nớc uống hoặc do ruồi, gián vận chuyển mầm bệnh .

Các bệnh do amíp chủ yếu là điều trị nội khoa, nếu điều trị không triệt để , bệnh dễ trở

thành mạn tính. Thể bào nang (thể kén) là thể bảo vệ và phát tán amíp nên rất nguy hiểm

vì dễ lan truyền bệnh (bào nang đợc thải ra theo phân và có thể sống nhiều ngày trong

nớc). Amíp ở thể bào nang khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ chuyển s ang thể hoạt động

 

pdf8 trang | Chuyên mục: Dược Lý Lâm Sàng | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 569 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Bài giảng Dược lý lâm sàng - Bài 20: Thuốc chống Amíp - Trichomonas, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
 nhóm 5 -
nitro của thuốc bị khử thành các chất trung gian độc với tế bào. Các chất này liên kết với
cấu trúc xoắn của phân tử DNA, làm vỡ các sợi DNA và cuối cùng làm tế bào chết.
Quá trình khử nhóm 5- nitro của thuốc có sự tham gia " tích cực" của ferredoxin- một
protein xúc tác có nhiều trong các vi khuẩn và đơn bào nhạy cảm với thuốc. Một số
nghiên cứu cho thấy, các chủng kháng metronidazol có chứa ít ferredoxin.
1.1.3.2. Dược động học
Metronidazol hấp thu nhanh và hoàn toàn qua ống tiêu hóa. Sau khi uống 1- 3 giờ, thuốc
đạt nồng độ tối đa trong máu (6 - 40 g/ mL). Metronidazol gắn rất ít vào protein huyết
tương (10- 20%) và có thể tích phân phối lớn (Vd  0,6- 0,8 lít/ kg) nên thuốc khuếch tán
tốt vào các mô và dịch cơ thể, có nồng độ cao tro ng nước bọt, dịch não tuỷ, sữa mẹ...
Thời gian bán thải là 7,5 giờ. Trên 90% liều uống được thải trừ qua thận trong 24 giờ, chủ
yếu là các chất chuyển hóa hydroxy (30 - 40%) và dạng acid (10- 22%). 10%
metronidazol thải nguyên vẹn qua nước tiểu, 14% qua phâ n.
1.1.3.3. Tác dụng không mong muốn
Phản ứng có hại thường phụ thuộc vào liều dùng. Với liều điều trị đơn bào, các tác dụng
không mong muốn của thuốc thường nhẹ, có phục hồi và gặp ở 4 - 5% bệnh nhân được
điều trị.
Hay gặp các rối loạn ở đường tiêu hóa: buồn nôn, c hán ăn, khô miệng, lưỡi có vị kim loại,
đau vùng thượng vị và các triệu chứng trên hệ thần kinh trung ương: đau đầu, chóng mặt,
buồn ngủ.
Có thể gặp tiêu chảy, viêm miệng, phồng rộp da, phát ban, ngứa, dị cảm.
Khi dùng liều cao, kéo dài, thuốc có thể gây c ơn động kinh, rối loạn tâm thần, viêm đa
dây thần kinh ngoại biên, viêm tụy.
Nước tiểu có màu nâu xẫm do chất chuyển hóa của thuốc
1.1.3.4. áp dụng điều trị
Chỉ định
- Lỵ amíp cấp ở ruột
Dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
- áp xe gan do amíp, amíp trong các mô
- Nhiễm trichomonas vaginalis : cần điều trị cho cả vợ và chồng.
- Bệnh do Giardia Lamblia
- Nhiễm khuẩn kỵ khí; viêm màng trong tim, nhiễm khuẩn toàn thân, áp xe não, viêm
màng não có mủ, viêm loét lợi cấp, viêm quanh thân răng...
Chống chỉ định
Không nên dùng Metronidazol cho phụ nữ có thai (đặc biệt trong 3 tháng đầu), phụ nữ
cho con bú, người có tiền sử quá mẫn với thuốc.
Cần thận trọng khi dùng thuốc ở bệnh nhân có tiền sử rối loạn thể tạng máu, bệnh ở hệ
thống thần kinh trung ương. Phải giảm liều ở người bị suy gan nặng.
Liều lượng
Metronidazol có thể uống dưới dạng viên nén (250 mg, 500 mg) hoặc dung dịch treo
metronidazol benzoat. Trường hợp bệnh nhân không uống được, có thể truyền tĩnh mạch
(dung dịch 5 mg/ mL), tốc độ truyền 5 mL/ phút.
- Điều trị lỵ a míp cấp: có thể dùng đơn độc hoặc tốt hơn nên phối hợp với iodoquinol
hoặc với diloxanid furoat. Liều thường dùng cho người lớn là 750 mg, ngày uống 3 lần
trong 5- 10 ngày, uống sau bữa ăn.
- áp xe gan do amíp: người lớn uống 500 - 750 mg/ lần, ngày 3 lần trong 5 - 10 ngày.
Đối với trẻ em liều thường dùng là 30 - 40 mg/ kg/ 24 giờ, chia làm 3 lần, uống liền 5 - 10
ngày.
- Bệnh do Giardia:
. Người lớn: uống 250 mg, ngày 3 lần, trong 5 - 7 ngày hoặc uống 1 lần 2g/ ngày, trong 3
ngày.
. Trẻ em: uống 15 mg/ kg/ ngày, chia làm 3 lần, trong 5- 10 ngày.
Tinidazol (Fasigyne): viên nén 500 mg. Là dẫn xuất thế của imidazol (C 8H13N3O4). Tác
dụng và cơ chế tác dụng tương tự metronidazol, chỉ khác nhau về dược động học: hấp thu
nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa, nồng độ tối đa trong máu đạt được sau 2giờ, t/2 =
12- 14 giờ, gắn vào protein huyết tương 8 - 12%, thấm vào mọi mô, thải trừ chủ yếu qua
thận, phần nhỏ qua phân (tỷ lệ 5: 1).
Liều lượng: liều duy nhất 2g. Hoặc điều trị các nhiễm khuẩn kỵ khí dùng ngày đầu 2g;
ngày sau 1g (hoặc 500 mg  2 lần) trong 5- 6 ngày.
1.1.3.5. Tương tác thuốc
Metronidazol làm tăng tác dụng chống đông máu của các thuốc kháng vitamin K, có thể
gây chảy máu nếu dùng đồng thời metronidazol với warfarin.
Dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
Phenobarbital và các thuốc gây cảm ứng microsom gan làm tăng chuyển hóa
metronidazol nên metronidazol thải trừ nhanh hơn.
Metronidazol có tác dụng kiểu disulfiram (cai rượu)vì vậy, không nên uống rượu trong
thời gian dùng thuốc để tránh tác dụng độc trên thần kinh: đau đầu, buồn nôn, nôn, chóng
mặt, rối loạn tâm thần, lú lẫn...
1.2. Thuốc diệt amíp trong lòng ruột (diệt amíp do tiếp xúc)
Thuốc tập trung ở trong lòng ruột và có tác dụng với thể minuta (sống hoại sinh trong
lòng ruột) và bào nang (thể kén).
1.2.1. Diloxanid (Furamid)
Diloxanid Furoat là dẫn xuất dicloro acetamid có tác dụn g chủ yếu với amíp trong lòng
ruột.
1.2.1.1. Tác dụng
Thuốc có tác dụng diệt trực tiếp amíp trong lòng ruột nên được dùng để điều trị các bệnh
amíp ở ruột.
Diloxanid có hiệu lực cao đối với bào nang amíp. Không có tác dụng đối với amíp ở trong
các tổ chức.
Cơ chế tác dụng của thuốc chưa được sáng tỏ. Diloxanid có cấu trúc gần giống
cloramphenicol (đều là dẫn xuất dicloro acetamid) nên thuốc có thể ức chế sự tổng hợp
protein của vi sinh vật.
1.2.1.2. Dược động học
Những nghiên cứu trên động vật cho thấy diloxanid hấp thu rất chậm nên nồng độ thuốc ở
trong ruột khá cao. Tại ruột thuốc (Diloxanid furoat) bị thuỷ phân thành diloxanid và acid
furoic. Lượng thuốc đã hấp thu được thải trừ trên 50% qua thận dưới dạng glucuronid
trong 6 giờ đầu tiên. Dưới 10% liều dùng thải trừ qua ph ân.
1.2.1.3. Tác dụng không mong muốn
Thuốc dung nạp tốt ngay cả khi dùng liều cao. Diloxanid ít gây các phản ứng có hại
nghiêm trọng.
Hay gặp các rối loạn trên đường tiêu hóa: chướng bụng (87%), chán ăn (3%), nôn (6%),
tiêu chảy (2%), co cứng bụng (2%).
ít gặp các triệu chứng trên hệ thần kinh trung ương: nhức đầu, ngủ lịm, chóng mặt, hoa
mắt, nhìn đôi, dị cảm...
1.2.1.4. áp dụng điều trị
Chỉ định
Diloxanid được lựa chọn để điều trị amíp thể bào nang (không có triệu chứng lâm sàng ở
những vùng không có dịch bệnh lưu hành).
Dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
Thuốc còn được phối hợp với metronidazol để diệt amíp thể hoạt động ở trong lòng ruột.
Chống chỉ định
Không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai (3 tháng đầu) và trẻ em dưới 2 tuổi.
Liều lượng
Diloxanid chỉ dùng theo đường uống
- Điều trị cho nguời bệnh mang kén amíp không triệu chứng:
. Người lớn: mỗi lần uống 500 mg, ngày uống 3 lần trong 10 ngày. Nếu cần, điều trị có
thể kéo dài đến 20 ngày.
. Trẻ em: 20 mg/ kg/ ngày, chia làm 3 lần, uống liền 10 ngày.
- Điều trị lỵ amíp cấp: cần điều trị bằng metronidaz ol trước, sau đó tiếp theo bằng
diloxanid furoat liều như trên.
1.2.2. Iodoquinol (Yodoxin, Moebequin)
1.2.2.1. Tác dụng
Iodoquinol (diiodohydroxyquin) là một dẫn xuất halogen của hydroxyquinolein có tác
dụng diệt amíp ở trong lòng ruột nhưng không ảnh hưởng đến amíp ở th ành ruột và trong
các tổ chức.
Cơ chế tác dụng của thuốc chưa được rõ ràng.
1.2.2.2. Dược động học
Thuốc hấp thu rất kém qua đường tiêu hóa (90% thuốc không được hấp thu). Phần thuốc
vào được vòng tuần hoàn có thời gian bán thải khoảng 11 - 14 giờ và thải trừ qua nước tiểu
dưới dạng glucuronid.
1.2.2.3. Tác dụng không mong muốn
Khi dùng liều cao và kéo dài, iodoquinol có thể gây những phản ứng có hại trên hệ thần
kinh trung ương. Thuốc dễ gây phản ứng có hại ở trẻ em hơn ở người lớn.
Với liều điều trị, iodoquinol có thể gây m ột số tác dụng không mong muốn nhẹ và thoáng
qua như: buồn nôn, nôn, tiêu chảy (thường hết sau vài ngày), chán ăn, viêm dạ dày, khó
chịu vùng bụng, đau đầu, ban đỏ, ngứa...
1.2.2.4. áp dụng điều trị
Chỉ định
Phối hợp để điều trị các trường hợp nhiễm amíp ở ruột (t hể nhẹ và trung bình)
Chống chỉ đinh
Không nên dùng thuốc cho những người có bệnh tuyến giáp, dị ứng với iod, phụ nữ có
thai, trẻ em dưới 2 tuổi.
Liều lượng
Dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
Uống 650 mg/ lần, ngày 3 lần, trong 10 - 20 ngày. Nên uống thuốc sau bữa ăn.
2. Thuốc diệt Trichomonas
Trichomonas ký sinh ở người có 3 loại:
Trichomonas hominis (Trichomonas intestinalis)
Trichomonas bucalis (Trichomonas tenax)
Trichomonas vaginalis
Trichomonas vaginalis ký sinh chủ yếu ở âm đạo, trong nước tiết âm đạo, ở các nếp nhăn
của da ở bộ phân sinh dục người. Khi ký sinh ở âm đạo, Trichomonas chuyển pH từ acid
sang base, nên tạo điều kiện cho vi khuẩn trong âm đạo sinh sản, gây viêm âm đạo cấp và
mạn tính.
Thuốc diệt T.vaginalis gồm có các dẫn xuất của 5 - nitroimidazol như metronidazol
(Flagyl), tinidazol (Fasigyn), ornidazol (Tibéral, Secnidazol, Flagentyl), nimorazol... (xin
xem bài kháng sinh)
Trong điều trị bệnh do Trichomonas cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Vệ sinh bộ phận sinh dục thường xuyên là rất cần thiết vì tăng cường vệ sinh sẽ giảm
mức độ viêm nhiễm của bộ phận sinh dục
- Điều trị cho cả vợ và chồng (vì đây là một bệnh lây truyền từ vợ sang chồng và ngược
lại)
- Trong thời gian đang điều trị không được giao hợp để bệnh khỏi truyền từ vợ sang chồng
hoặc ngược lại.
- Phải phối hợp diệt Trichomonas với diệt vi khuẩn và nấm men (Candida albicans) vì
thuốc không diệt trực khuẩn Dửderlein (là vật chủ bình thường và cần của âm đạo), không
tác động với candida albicans. Vì vậy, nên dùng kèm acid boric trong điều trị
Trichomonas để chống sự phát triển của nấm men và phối hợp với kháng sinh diệt vi
khuẩn.
Liều lượng: uống 1 liều duy nhất 2 g hoặc dùng 7 ngày, mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 250
mg.
Câu hỏi tự lượng giá
1. Trình bày tác dụng, cơ chế tác dụng, tác dụng không mong muốn của
dehydroemetin.
2. Trình bày áp dụng điều trị của dehydroemetin.
3. Trình bày tác dụng, cơ chế tác dụng, tác dụng không mong muốn của
metronidazol.
4. Trình bày chỉ định, chống chỉ định và cách dùng metronidazol.
Dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
5. Trình bày tác dụng, tác dụng không mong muốn và áp dụng điều trị của
diloxanid.
Trình bày tác dụng, tác dụng không mong muốn và áp dụng điều trị của iodoquinol .

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_duoc_ly_lam_sang_bai_20_thuoc_chong_amip_trichomon.pdf