Bài giảng Dược lý lâm sàng - Bài 17: Thuốc chống lao, thuốc điều trị phong
Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Trình bày đợc 5 thuốc chống lao thờng dùng về các mặt tác dụng, cơ chế tác dụng,
những điểm chính về dợc động học và tác dụng không mong mu ốn.
2. Trình bày đợc nguyên tắc và phác đồ điều trị lao hiện nay.
3. Trình bày đợc tác dụng, cơ chế tác dụng, những điểm chính về dợc động học và tác
dụng không mong muốn của dapson và clofazimin.
4. Nêu đợc 3 nguyên tắc và phác đồ điều trị phong hiện nay.
lao. 1.4. Nguyên tắc dùng thuốc chống lao và một số phác đồ điều trị lao 1.4.1. Nguyên tắc dùng thuốc chống lao - Để giảm tỷ lệ kháng thuốc và rút ngắn thời gian điều trị, các thuốc chống lao luôn dùng cùng một lúc (vào thời gian nhất định trong ngày) ít nhất 3 loại thuốc trong 24 giờ và có thể phối hợp 4-5 thuốc trong giai đoạn tấn công 2 - 3 tháng đầu, sau đó chuyển sang điều trị duy trì. - Cần phải cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ để chọn kháng sinh thích hợp. - Phối hợp thuốc theo tính năng tác dụng nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và giảm tác dụng không mong muốn. Thường phối hợp thuốc vừa diệt khuẩn trong tế bào và ngoài tế bào cùng với thuốc diệt khuẩn thể đang phát triển và thể “ủ bệnh”. - Điều trị liên tục, không ngắt quãng, ít nhất 6 tháng và có thể kéo dài 9 - 12 tháng. - Trị liệu ngắn ngày có kiểm soát trực tiếp (DOTS =directly observed treatment short course). - Liệu pháp dự phòng bằng INH trong 6 tháng cho những người tiếp xúc với bệnh nhân có k hả năng bị lao, nhưng chưa có dấu hiệu nhiễm khuẩn và người có test tuberculin rộng trên 10mm và người trước kia bị lao nhưng hiện nay ở thể không hoạt động và hiện đang dùng thuốc ức chế miễn dịch. - Thường xuyên theo dõi tác dụng không mong muốn của thuố c. - Trong trường hợp trực khuẩn lao kháng với các thuốc chống lao chính thường dùng hoặc có tác dụng không mong muốn mà bệnh nhân không thể chấp nhận được thì lựa chọn các thuốc chống lao khác. 1.4.2. Một số phác đồ điều trị lao hiện nay ở Việt Nam Dựa trên phác đồ điều trị lao của tổ chức Y tế Thế giới, chương trình chống lao Quốc gia đã đề xuất một số phác đồ áp dụng cho điều trị lao hiện nay ở Việt nam. 1.4.2.1. Người bệnh chưa chữa lao bao giờ: dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa 2SRHZ / 6HE - Điều trị tấn công 2 tháng liên tục dùng 4 l oại thuốc S (SM); H (INH); R (RMP); Z (PZA) hàng ngày. - Điều trị duy trì hàng ngày liên tục trong 6 tháng với 2 thuốc là H và E (EMB). 1.4.2.2. Người bệnh có lao tái phát hoặc thất bại điều trị: 2SHRZE/1HRZE/5H3 R3 E3 * - Điều trị tấn công hàng ngày liên tục trong hai tháng với 5 loại thuốc SHRZE, một tháng tiếp theo dùng hàng ngày 4 loại thuốc HRZE. - Sau đó điều trị duy trì 3 loại thuốc H, R, E một tuần dùng ba lần cách quãng trong 5 tháng liên tục. * H: Isoniazid Z: pyrazinamid S: Streptomycin R: Rifampicin E: Ethambutol Số ở trước chữ cái chỉ thời gian điều trị tính bằng tháng; chữ số dưới ở sau chữ cái chỉ số ngày dùng thuốc trong 1 tuần, nếu không có các chữ số này thì dùng thuốc hàng ngày. 2.Thuốc điều trị phong Bệnh phong là bệnh nhiễm khuẩn Myc obacterium leprae. Nếu được điều trị sớm và đúng, bệnh phong có thể khỏi, không để lại di chứng. Hiện nay, ba thuốc chủ yếu điều trị phong là: dapson, rifampicin và clofazimin. 2.1. Dapson (DDS) Là dẫn xuất 4-4 diamino diphenyl sulfon cấu trúc gần giống pa ra-aminobenzoic acid có tác dụng kìm trực khuẩn phong. Mặc dù, đã được tổng hợp từ những năm 1940, nhưng đến nay DDS vẫn được coi là thuốc quan trọng nhất trong điều trị phong. 2.1.1. Dược động học Thuốc được hấp thu gần hoàn toàn qua ống tiêu hóa. Uống 1 00mg, sau 24 giờ đạt được nồng độ trong máu gấp 50 - 100 lần nồng độ ức chế tối thiểu. Trong máu, thuốc gắn vào protein huyết tương khoảng 50% và khuếch tán nhanh vào các tổ chức: da, cơ, gan, thận và dịch não tuỷ. Dapson được chuyển hóa ở gan nhờ phản ứng acetyl hóa tạo thành monoacetyl -DDS không có tác dụng kìm khuẩn. Sự chuyển hóa của DDS mang tính di truyền. Thận và mật là đường thải trừ chủ yếu của thuốc. Do có chu kỳ gan - ruột, nên thuốc tồn tại rất lâu trong cơ thể, thời gian bán thải của thuốc khoảng 28 giờ. 2.1.2. Tác dụng và cơ chế tác dụng Dapson chỉ có tác dụng kìm khuẩn phong, không diệt khuẩn. Cơ chế tác dụng giống sulfonamid. Cơ chế chi tiết xin đọc bài “Thuốc kháng sinh”, phần “sulfamid”. 2.1.3. Tác dụng không mong muốn Dùng Dapson có thể gặp một số tác dụng không mong muốn sau: - Buồn nôn, nôn, đau đầu, phát ban ở da. - Rối loạn tâm thần, viêm dây thần kinh ngoại vi. dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa - Thiếu máu, tan máu, đặc biệt hay gặp ở người có thiếu hụt G 6PD. - Methemoglobin - Hội chứng “sulfon” hay “Jarish - Herxheimer”. Hội chứng này thường xuất hiện sau khi dùng thuốc 5-6 tuần. Biểu hiện: sốt, vàng da, hoại tử gan, viêm da, met -Hb và thiếu máu.Đây là hội chứng rất nặng, cần phải ngừng thuốc ngay và hồi sức tích cực tránh tử vong. 2.1.4. áp dụng điều trị Do tỉ lệ trực khuẩn phong kháng thuốc ngày càng cao, nên từ năm 1982 ở Việt Nam không dùng riêng dapson để điều trị mà thường phối hợp với clofazimin hoặc rifampin. Thuốc dạng viên nén 25mg, 100mg uống khởi đầu liều thấp 50mg/24 giờ. Nếu bệnh tiến triển không tốt, tăng liều lên 100 mg/24 giờ và duy trì ít nhất trong 2 năm. Trong điều trị cần theo dõi công thức máu thường xuyên. ở những bệnh nhân có dị ứng với thuốc, suy giảm chức năng gan, thiếu hụt G6PD hoặc met-hemoglobinreductase, chống chỉ định dùng thuốc. 2.2. Rifampicin Là kháng sinh không chỉ diệt khuẩn lao và các vi khuẩn Gram (+), Gram ( -) khác, mà còn có khả năng diệt trực khuẩn phong mạnh. So với dapson, thuốc khuếch tán vào mô thần kinh kém nên không làm giảm được triệu chứng tổn thương thần kinh do trực kh uẩn phong gây nên. Thuốc được phối hợp với các thuốc điều trị phong khác với liều 600mg/24 giờ. Chi tiết về rifampicin xin đọc bài “Thuốc kháng sinh” và bài “Thuốc chống lao”. 2.3. Clofazimin (Lampren) Thuốc có tác dụng kìm khuẩn phong và một số vi khuẩn g ây viêm loét da (Mycobacterium ulcerans) và gây nên viêm phế quản mạn tính (Mycobacterium avium). Ngoài ra, clofazimin còn có tác dụng chống viêm và ngăn chặn sự phát triển của các nốt sần trong bệnh phong. Theo Morrison và Marley (1976), clofazimin có tác dụng kìm khuẩn là do thuốc gắn vào ADN của trực khuẩn làm ức chế sự nhân đôi của ADN. Uống hấp thu nhanh và tích lũy lâu trong các mô. Thận là đường thải trừ chủ yếu của thuốc. Ngoài ra, thuốc còn được thải qua mồ hôi. Trong quá trình dùng thuốc, có thể g ặp một số tác dụng không mong muốn như: mất màu da, viêm ruột, tăng bạch cầu ưa acid. Viên 100mg - phối hợp với dapson và rifampin điều trị một số thể phong với liều 50mg/24 giờ hoặc 100-300mg/24 giờ/tuần. Khi điều trị, cần theo dõi chức năng gan và thận. 2.4. Các thuốc điều trị phong khác 2.4.1. Sulfoxon Thuốc có cấu trúc tương tự như dapson, nhưng hấp thu không hoàn toàn qua đường tiêu hóa và thải trừ chủ yếu qua mật và qua phân. Cơ chế tác dụng và tác dụng không mong muốn của thuốc giống dapson. Thuốc có thể dùng thay dapson để điều trị phong với liều 330mg/24 giờ. 2.4.2. Thalidomid dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa Là thuốc an thần, nhưng có tác dụng điều trị phong, đặc biệt thể phong củ. Liều dùng 100 - 300mg/24 giờ. Do gây quái thai, đặc biệt giai đoạn 24 - 36 tuần đầu của kỳ thai nghén, nên thuốc ít được dùng. 2.4.3. Ethionamid Có tác dụng vừa kìm khuẩn vừa diệt khuẩn lao và phong có thể thay thế clofazimin trong những trường hợp kháng clofazimin. Liều dùng hàng ngày 250 - 375mg. Chi tiết xin đọc thêm bài “Thuốc chống lao”. 2.5. Nguyên tắc và một số phác đồ điều trị phong hiện nay Nhằm tăng hiệu quả điều trị, rút ngắn thời gian dùng thuốc và hạn chế sự kháng thuốc của trực khuẩn phong từ 1982, Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo một số nguyên tắc điều trị phong như sau: - Đa hóa trị liệu, không dùng một loại thuốc để điều trị phong và thường dùng 3 thuốc dapson, rifampicin và clofazimin. - Phối hợp hóa trị liệu với vật lý liệu pháp và thể dục liệu pháp để tránh tàn phế. - Uống thuốc đúng liều lượng, đúng phác đồ, đủ thời gian và định kỳ theo dõi tác dụng trên lâm sàng, xét nghiệm vi khuẩn và tác dụng không mong muốn. - Thời gian điều trị kéo dài tuỳ thuộc vào mức độ nhiễm trực khuẩn. 2.5.1. Phác đồ điều trị nhóm có nhiều trực khuẩn Dapson Rifampicin Clofazimin Thời gian điều trị Theo dõi 100mg tự uống mỗi ngày 600mg mỗi tháng uống 1 lần có giám sát 300mg mỗi tháng uống 1 lần có giám sát + 50mg hàng ngày tự uống ít nhất 2 năm hoặc cho đến khi xét nghiệm tìm trực khuẩn âm tính Sau 1-2-6 tháng (trong 5 năm) Phác đồ điều trị nhóm ít vi khuẩn Dapson Rifampicin Thời gian điều trị Theo dõi 100mg tự uống hàng ngày 600mg mỗi tháng uống 1 lần có giám sát 6 tháng Sau 1-2-4-6 tháng (trong 3 năm) Phác đồ điều trị nhóm bệnh nhiều vi khuẩn ở trẻ em Clofazimin Cân nặng trẻ Rifampicin hàng tháng có kiểm tra (uống) Hàng tháng có giám sát (uống) Hàng tuần, hàng ngày tự uống Dapson tự uống hàng ngày Thời gian điều trị 20 kg 150mg 100mg 100mg (hàng tuần) 25mg 21-30kg 300mg 150-200mg 150mg (hàng tuần) 25-50mg ít nhất 2 năm hoặc đến khi dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa 31-50kg 450mg 200-300mg 50mg (hàng tuần) 50-75mg xét nghiệm âm tính 2.5.4. Phác đồ điều trị nhóm bệnh ít vi khuẩn ở trẻ em Cân nặng trẻ Rifampicin hàng tháng có giám sát (uống) Dapson hàng ngày tự uống Thời gian điều trị 20kg 150 mg 25mg 21 – 30 kg 300mg 25 – 50 mg 31 – 50 kg 450 mg 50 – 70 mg 6 tháng Câu hỏi tự lượng giá 1. Trình bày tác dụng, cơ chế tác dụng, đặc điểm dược động học và tác dụng không mong muốn của INH và các nguyên tắc điều trị lao. 2. Trình bày tác dụng, cơ chế tác dụng, đặc điểm dư ợc động học và tác dụng không mong muốn của rifampicin, và phác đồ điều trị lao hiện nay. 3. Trình bày tác dụng, cơ chế tác dụng, đặc điểm dược động học và tác dụng không mong muốn của ethambutol và pyrazinamid. 4. Trình bày tác dụng, cơ chế tác dụng, đặc điểm d ược động học và tác dụng không mong muốn cuả streptomycin. 5. Trình bày tác dụng, cơ chế tác dụng, đặc điểm dược động học và tác dụng không mong muốn cuả dapson. 6. Trình bày tác dụng, cơ chế tác dụng, đặc điểm dược động học và tác dụng không mong muốn cuả clofazimin. 7. Trình bày nguyên tắc và phác đồ điều trị phong hiện nay.
File đính kèm:
- bai_giang_duoc_ly_lam_sang_bai_17_thuoc_chong_lao_thuoc_dieu.pdf