Bài giảng An toàn mạng
Yêu cầu
–Thiết kế một giải thuật thích hợp cho việc chuyển đổi
liên quan đến an toàn
–Tạo ra thông tin bí mật (khóa) đi kèm với giải thuật
–Phát triển các phương pháp phân bổ và chia sẻ thông
tin bí mật
–Đặc tả một giao thức sử dụng bởi hai bên gửi và nhận
dựa trên giải thuật an toàn và thông tin bí mật, làm cơ
sở cho một dịch vụ an toàn
báo có chữ ký số từ bên gửi, kiểm tra tính hợp lệ của nó – Bổ xung thông tin thời gian và gửi đến bên nhận • An toàn phụ thuộc chủ yếu vào bên trọng tài – Cần được bên gửi và bên nhận tin tưởng • Có thể cài đặt với mã hóa đối xứng hoặc mã hóa khóa công khai • Bên trọng tài có thể được phép nhìn thấy hoặc không nội dung thông báo An toàn Mạng Chương 5 AN TOÀN THƯ ĐIỆN TỬ An toàn Mạng Giới thiệu • Thư điện tử là dịch vụ mạng phổ dụng nhất • Hiện nay các thông báo không được bảo mật – Có thể đọc được nội dung trong quá trình thông báo di chuyển trên mạng – Những người dùng có đủ quyền có thể đọc được nội dung thông báo trên máy đích – Thông báo dễ dàng bị giả mạo bởi một người khác – Tính toàn vẹn của thông báo không được đảm bảo • Các giải pháp xác thực và bảo mật thường dùng – PGP (Pretty Good Privacy) – S/MIME (Secure/Multipurpose Internet Mail Extensions) An toàn Mạng PGP • Do Phil Zimmermann phát triển vào năm 1991 • Chương trình miễn phí, chạy trên nhiều môi trường khác nhau (phần cứng, hệ điều hành) – Có phiên bản thương mại nếu cần hỗ trợ kỹ thuật • Dựa trên các giải thuật mật mã an toàn nhất • Chủ yếu ứng dụng cho thư điện tử và file • Độc lập với các tổ chức chính phủ • Bao gồm 5 dịch vụ : xác thực, bảo mật, nén, tương thích thư điện tử, phân và ghép – Ba dịch vụ sau trong suốt đối với người dùng An toàn Mạng Xác thực của PGP Nguồn A Đích B So sánh M = Thông báo gốc EP = Mã hóa khóa công khai H = Hàm băm DP = Giải mã khóa công khai ║ = Ghép KRa = Khóa riêng của A Z = Nén KUa = Khóa công khai của A Z-1 = Cởi nén An toàn Mạng Bảo mật của PGP Nguồn A Đích B EC = Mã hóa đối xứng DC = Giải mã đối xứng Ks = Khóa phiên An toàn Mạng Nén của PGP • PGP nén thông báo sử dụng giải thuật ZIP • Ký trước khi nén – Thuận tiện lưu trữ và kiểm tra, nếu ký sau khi nén thì • Cần lưu phiên bản nén với chữ ký, hoặc • Cần nén lại thông báo mỗi lần muốn kiểm tra – Giải thuật nén không cho kết quả duy nhất • Mỗi phiên bản cài đặt có tốc độ và tỷ lệ nén khác nhau • Nếu ký sau khi nén thì các chương trình PGP cần sử dụng cùng một phiên bản của giải thuật nén • Mã hóa sau khi nén – Ít dữ liệu sẽ khiến việc mã hóa nhanh hơn – Thông báo nén khó phá mã hơn thông báo thô An toàn Mạng Chương 6 AN TOÀN IP An toàn Mạng Giới thiệu • Lý do cần IPSec – Có những vấn đề an toàn cần giải quyết ở mức thấp hơn tầng ứng dụng • Đặc biệt các hình thức tấn công ở tầng IP rất phổ biến như giả mạo IP, xem trộm gói tin – An toàn ở mức IP sẽ đảm bảo an toàn cho tất cả các ứng dụng • Bao gồm nhiều ứng dụng chưa có tính năng an toàn • Các cơ chế an toàn của IPSec – Xác thực – Bảo mật – Quản lý khóa An toàn Mạng Các ứng dụng của IPSec • Xây dựng mạng riêng ảo an toàn trên Internet – Tiết kiệm chi phí thiết lập và quản lý mạng riêng • Truy nhập từ xa an toàn thông qua Internet – Tiết kiệm chi phí đi lại • Giao tiếp an toàn với các đối tác – Đảm bảo xác thực, bảo mật và cung cấp cơ chế trao đổi khóa • Tăng cường an toàn thương mại điện tử – Hỗ trợ thêm cho các giao thức an toàn có sẵn của các ứng dụng Web và thương mại điện tử An toàn Mạng Minh họa ứng dụng IPSec An toàn Mạng Ích lợi của IPSec • Tại tường lửa hoặc bộ định tuyến, IPSec đảm bảo an toàn cho mọi luồng thông tin vượt biên • Tại tường lửa, IPSec ngăn chặn thâm nhập trái phép từ Internet vào • IPSec nằm dưới tầng giao vận, do vậy trong suốt với các ứng dụng • IPSec có thể trong suốt với người dùng cuối • IPSec có thể áp dụng cho người dùng đơn lẻ • IPSec bảo vệ an toàn kiến trúc định tuyến An toàn Mạng Kiến trúc an toàn IP • Đặc tả IPSec khá phức tạp • Định nghĩa trong nhiều tài liệu – Bao gồm RFC 2401 (tổng quan kiến trúc), RFC 2402 (mô tả mở rộng xác thực), RFC 2406 (mô tả mở rộng mã hóa), RFC 2408 (đặc tả khả năng trao đổi khóa) – Các tài liệu khác được chia thành 7 nhóm • Việc hỗ trợ IPSec là bắt buộc đối với IPv6, tùy chọn đối với IPv4 • IPSec được cài đặt như các phần đầu mở rộng sau phần đầu IP – Phần đầu mở rộng cho xác thực là AH – Phần đầu mở rộng cho mã hóa là ESP An toàn Mạng Tổng quan tài liệu IPSec An toàn Mạng Các dịch vụ IPSec • Bao gồm – Điều khiển truy nhập – Toàn vẹn phi kết nối – Xác thực nguồn gốc dữ liệu – Từ chối các gói tin lặp • Một hình thức của toàn vẹn thứ tự bộ phận – Bảo mật (mã hóa) – Bảo mật luồng tin hữu hạn • Sử dụng một trong hai giao thức – Giao thức xác thực (ứng với AH) – Giao thức xác thực/mã hóa (ứng với ESP) An toàn Mạng Các liên kết an toàn • Khái niệm liên kết an toàn (SA) – Là quan hệ một chiều giữa bên gửi và bên nhận, cho biết các dịch vụ an toàn đối với luồng tin lưu chuyển • Mỗi SA được xác định duy nhất bởi 3 tham số – Chỉ mục các tham số an toàn (SPI) – Địa chỉ IP đích – Định danh giao thức an toàn • Các tham số khác lưu trong CSDL SA (SAD) – Số thứ tự, các thông tin AH và ESP, thời hạn,... • CSDL chính sách an toàn (SPD) cho phép điều chỉnh mức độ áp dụng IPSec An toàn Mạng Phần đầu xác thực • Đảm bảo toàn vẹn và xác thực các gói IP – Cho phép một hệ thống đầu cuối hay một thiết bị mạng xác thực người dùng hoặc ứng dụng – Tránh giả mạo địa chỉ – Chống lại hình thức tấn công lặp lại • Sử dụng mã xác thực thông báo • Bên gửi và bên nhận phải có một khóa bí mật dùng chung An toàn Mạng Khuôn dạng AH An toàn Mạng Chế độ giao vận và đường hầm An toàn Mạng Phần đầu ESP • Đảm bảo bảo mật nội dung và bảo mật luồng tin hữu hạn • Có thể cung cấp các dịch vụ xác thực giống như với AH • Cho phép sử dụng nhiều giải thuật mã hóa, phương thức mã hóa, và cách độn khác nhau – DES, 3DES, RC5, IDEA, CAST,... – CBC,... – Độn cho tròn kích thước khối, kích thước trường, che dấu lưu lượng luồng tin An toàn Mạng Khuôn dạng ESP An toàn Mạng Giao vận và đường hầm ESP • Chế độ giao vận ESP dùng để mã hóa và có thể có thêm chức năng xác thực dữ liệu IP – Chỉ mã hóa dữ liệu không mã hóa phần đầu – Dễ bị phân tích lưu lượng nhưng hiệu quả – Áp dụng cho truyền tải giữa hai điểm cuối • Chế độ đường hầm mã hóa toàn bộ gói tin IP – Phải bổ xung phần đầu mới cho mỗi bước chuyển – Áp dụng cho các mạng riêng ảo, truyền tải thông qua cầu nối An toàn Mạng Kết hợp các liên kết an toàn • Mỗi SA chỉ có thể cài đặt một trong hai giao thức AH và ESP • Để cài đặt cả hai cần kết hợp các SA với nhau – Tạo thành một gói liên kết an toàn – Có thể kết thúc tại các điểm cuối khác nhau hoặc giống nhau • Kết hợp theo 2 cách – Gần với giao vận – Tạo đường hầm theo nhiều bước • Cần xem xét thứ tự xác thực và mã hóa An toàn Mạng Ví dụ kết hợp các SA An toàn Mạng Chương 7 AN TOÀN WEB An toàn Mạng Vấn đề an toàn Web (1) • Web được sử dụng rộng rãi bởi các công ty, tổ chức, và các cá nhân • Các vấn đề đặc trưng đối với an toàn Web – Web dễ bị tấn công theo cả hai chiều – Tấn công Web server sẽ gây tổn hại đến danh tiếng và tiền bạc của công ty – Các phần mềm Web thường chứa nhiều lỗi an toàn – Web server có thể bị khai thác làm căn cứ để tấn công vào hệ thống máy tính của một tổ chức – Người dùng thiếu công cụ và kiến thức để đối phó với các hiểm họa an toàn An toàn Mạng Vấn đề an toàn Web (2) • Các hiểm họa đối với an toàn Web – Tính toàn vẹn – Tính bảo mật – Từ chối dịch vụ – Xác thực • Các biện pháp an toàn Web An toàn Mạng SSL • Là một dịch vụ an toàn ở tầng giao vận • Do Netscape khởi xướng • Phiên bản 3 được công bố dưới dạng bản thảo Internet • Trở thành chuẩn TLS – Phiên bản đầu tiên của TLS ≈ SSLv3.1 tương thích ngược với SSLv3 • Sử dùng TCP để cung cấp dịch vụ an toàn từ đầu cuối tới đầu cuối • Gồm 2 tầng giao thức An toàn Mạng Mô hình phân tầng SSL An toàn Mạng Kiến trúc SSL (1) • Kết nối SSL – Liên kết giao tiếp từ điểm nút tới điểm nút – Mang tính nhất thời – Gắn với một phiên giao tác – Các tham số xác định trạng thái kết nối • Các số ngẫu nhiên chọn bởi server và client • Khóa MAC của server • Khóa MAC của client • Khóa mã hóa của server • Khóa mã hóa client • Các vector khởi tạo • Các số thứ tự An toàn Mạng Kiến trúc SSL (2) • Phiên SSL – Liên kết giữa client và server – Tạo lập nhờ giao thức bắt tay – Có thể bao gồm nhiều kết nối – Xác lập một tập các tham số an toàn sử dụng bởi tất cả các kết nối trong phiên giao tác • Định danh phiên • Chứng thực điểm nút • Phương pháp nén • Đặc tả mã hóa • Khóa bí mật chủ • Cờ có thể tiếp tục hay không An toàn Mạng Giao thức đổi đặc tả mã hóa SSL • Một trong ba giao thức chuyên dụng SSL sử dụng giao thức bản ghi SSL • Chỉ gồm một thông báo chứa một byte dữ liệu có giá trị là 1 • Khiến cho trạng thái treo trở thành trạng thái hiện thời – Cập nhật đặc tả mã hóa cho kết nối An toàn Mạng Giao thức báo động SSL • Dùng chuyển tải các báo động liên quan đến SSL tới các thực thể điểm nút • Mỗi thông báo gồm 2 byte – Byte thứ nhất chỉ mức độ nghiêm trọng • Cảnh báo : có giá trị là 1 • Tai họa : có giá trị là 2 – Byte thứ hai chỉ nội dung báo động • Tai họa : unexpected_message, bad_record_mac, decompression_failure, handshake_failure, illegal_parameter • Cảnh báo : close_notify, no_certificate, bad_certificate, unsupported_certificate, certificate_revoked, certificate_expired, certificate_unknown An toàn Mạng Giao thức bắt tay SSL • Cho phép server và client – Xác thực lẫn nhau – Thỏa thuận các giải thuật mã hóa và MAC – Thỏa thuận các khóa mật mã sẽ được sử dụng • Gồm một chuỗi các thông báo trao đổi giữa client và server • Mỗi thông báo gồm 3 trường – Kiểu (1 byte) – Độ dài (3 byte) – Nội dung ( 0 byte) An toàn Mạng TLS • Là phiên bản chuẩn Internet của SSL – Mô tả trong RFC 2246 rất giống với SSLv3 – Một số khác biệt nhỏ so với SSLv3 • Số phiên bản trong khuôn dạng bản ghi SSL • Sử dụng HMAC để tính MAC • Sử dụng hàm giả ngẫu nhiên để khai triển các giá trị bí mật • Có thêm một số mã báo động • Không hỗ trợ Fortezza • Thay đổi trong trao đổi chứng thực • Thay đổi trong việc sử dụng dữ liệu đệm
File đính kèm:
- Bài giảng An toàn mạng.pdf