Ảnh hưởng của kích thước cốt liệu lên các tính chất của bê tông
TÓM TẮT
Bài báo nghiên cứu sự ảnh hưởng của kích thước cốt liệu lên các tính chất của bê
tông. Các hỗn hợp mẫu bê tông được thiết kế với tỷ lệ nước - chất kết dính 0,35 và 0,45. Cốt
liệu lớn được sử dụng với các kích thước lớn nhất là 25mm, 19mm, 12,5mm và 9,5mm. Kết
quả thí nghiệm cho thấy, khối lượng thể tích của bê tông tươi không bị ảnh hưởng nhiều bởi
kích thước cốt liệu. Tuy nhiên, kích thước cốt liệu ảnh hưởng lớn đến độ sụt, cường độ chịu
nén, và vận tốc truyền xung siêu âm trong bê tông. Khi kích thước cốt liệu tăng, độ sụt của
bê tông tăng. Sử dụng cốt liệu có kích thước lớn nhất 12,5mm cho bê tông có cường độ chịu
nén và vận tốc truyền xung siêu âm trong bê tông lớn nhất. Hơn nữa, tất cả các mẫu bê tông
trong nghiên cứu này đều có chất lượng tốt với vận tốc truyền xung siêu âm trong bê tông
lớn hơn 4200m/s. Kết quả này cho thấy, có thể sử dụng kích thước cốt liệu hợp lý để nâng
cao chất lượng của bê tông.
u nén lớn hơn bê tông được chế tạo với Dmax=19mm và 25mm. Kích thước cốt liệu càng lớn thì cường độ chịu nén của bê tông càng giảm, kết quả này tương tự với các kết quả nghiên cứu trước [2,7,13,15], trái ngược với kết quả nghiên cứu [10,12]. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, kết quả nghiên cứu của Meddah [10] là sự kết hợp của các tổ hợp kích thước cốt liệu gồm: 3mm và 8mm, 8mm và 15mm, 15mm và 25mm; kết quả nghiên cứu của Kozul và Darwin [12] chỉ gồm hai kích cỡ cốt liệu Dmax=16mm và 19mm. Tuy nhiên, như đã đề cập trên, cường độ chịu nén của bê tông còn phụ thuộc vào sự sắp xếp các cốt liệu trong bê tông. Cường độ chịu nén của bê tông với Dmax=9,5mm nhỏ hơn cường độ chịu nén của bê tông với Dmax=12,5mm. Cốt liệu có kích thước lớn nhất là 9,5mm chỉ có các hạt có kích thước trong khoảng 5mm đến 9,5mm, trong khi cốt liệu có Dmax=12,5mm có các hạt cốt liệu từ 5mm đến 12,5mm. Sự kết hợp của nhiều hơn các kích thước cốt liệu dễ sắp xếp tạo thành kết cấu vững chắc hơn, các hạt nhỏ hơn khỏa lấp những lỗ hổng giữa các hạt lớn. Tuy nhiên, điều này chỉ đúng khi sự khác biệt giữa 9,5mm và 12,5mm là không lớn, còn khi kích thước cốt liệu tăng lên đến 19mm và 25mm thì kết quả đã được giải thích như trên. Nghĩa là trong phạm vi nghiên cứu này, giữa các cốt liệu có Dmax=25mm, 19mm, 12,5mm, và 9,5mm, việc sử dụng cốt liệu có Dmax=12,5mm cho cường độ chịu nén cao nhất. Nghĩa là Dmax=12,5mm là cốt liệu hợp lý nhất trong phạm vi nghiên cứu này. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Rathish và Krishna [8], bê tông đạt cường độ cao nhất khi sử dụng kích thước cốt liệu phù hợp. Điều này cũng giải thích tại sao trong các sản phẩm bê tông chất lượng cao hoặc yêu cầu cao về cốt liệu như bê tông cường độ cao, bê tông tự lèn, cốt liệu có kích thước lớn nhất là 12,5 mm thường hay được sử dụng. Edited with the trial version of Foxit Advanced PDF Editor To remove this notice, visit: www.foxitsoftware.com/shopping TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 39.2018 61 (a) (b) Hình 3. Cường độ chịu nén của các mẫu bê tông: a) M35 và b) M45 (a) (b) Hình 4. Các mẫu bê tông sau khi nén: a) Dmax=25mm và b) Dmax=12,5mm 2.2.3. Ảnh hưởng của kích thước cốt liệu lên vận tốc truyền xung siêu âm trong bê tông Sự sắp xếp của các hạt cốt liệu có kích thước khác nhau ảnh hưởng đến độ đặc chắc và cấu trúc bên trong bê tông. Do vậy để đánh giá sự đồng nhất, các khuyết tật bên trong cũng như đặc tính bền chắc của bê tông, thí nghiệm xác định vận tốc truyền xung siêu âm trong bê tông được tiến hành. Thông thường vận tốc truyền xung siêu âm trong bê tông càng cao thì bê tông càng đặc chắc và đồng nhất, ít có các khuyết tật bên trong kết cấu. Kết quả thí nghiệm xác định vận tốc truyền xung siêu âm trong bê tông được trình bày trên hình 5. Tương tự như cường độ chịu nén của bê tông, các mẫu bê tông có tỷ lệ N/CKD=0,35 có vận tốc truyền xung siêu âm trong bê tông lớn hơn các mẫu có tỷ lệ N/CKD=0,45. Điều này được giải thích tương tự như trên, với tỷ lệ N/CKD nhỏ, hàm lượng xi măng lớn, lượng nước nhỏ cho kết cấu bê tông đặc chắc và đồng nhất. Với tỷ lệ N/CKD lớn, hàm lượng nước để phản ứng với xi măng còn dư thừa tồn tại trong kết cấu bê tông, sau một thời gian chúng bay hơi, để lại các khuyết tật vi mô trong bê tông và làm giảm sự đồng nhất trong bê tông, do vậy làm giảm cường độ cũng như độ bền, đặc chắc của bê tông. Edited with the trial version of Foxit Advanced PDF Editor To remove this notice, visit: www.foxitsoftware.com/shopping TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 39.2018 62 Tương tự như kết quả thí nghiệm nén, vận tốc truyền xung siêu âm trong bê tông của các mẫu với Dmax=12,5mm là lớn nhất, tiếp theo là các mẫu với Dmax=9,5mm, 19mm, và 25mm. Kết quả này cũng chứng minh rằng, bê tông được chế tạo với Dmax=12,5mm có độ đồng nhất và đặc chắc tốt hơn bê tông được chế tạo với Dmax=9,5mm. Điều này khẳng định lại kết quả cường độ chịu nén của bê tông với Dmax=12,5mm lớn hơn bê tông với Dmax=9,5mm ở trên là hợp lý. Hơn nữa, tất cả các mẫu bê tông được chế tạo trong nghiên cứu này có vận tốc truyền xung siêu âm trong bê tông lớn hơn 4200m/s. Theo phân loại của Carcano và Moreno [14], chúng được xếp vào loại bê tông có chất lượng cao. (a) (b) Hình 5. Vận tốc truyền xung siêu âm trong bê tông của các mẫu a) M35 và b) M45 3. KẾT LUẬN Bài báo này trình bày các kết quả thực nghiệm về các đặc tính của bê tông được chế tạo với các loại cốt liệu có kích thước hạt lớn nhất khác nhau (25mm, 19mm, 12,5mm, và 9,5mm), tỷ lệ nước - chất kết dính 0,35 và 0,45. Các kết luận chính được rút ra từ kết quả thí nghiệm trong nghiên cứu này như sau: Khối lượng thể tích của các hỗn hợp bê tông tươi không thay đổi nhiều khi thay đổi kích thước cốt liệu, tuy nhiên độ sụt của bê tông tăng khi tăng kích thước của các hạt cốt liệu lớn. Các mẫu bê tông được chế tạo với cốt liệu có Dmax=12,5mm có cường độ chịu nén và vận tốc truyền xung siêu âm trong bê tông lớn nhất trong bốn loại cốt liệu được nghiên cứu trong bài báo này, nghĩa là nếu chọn kích thước cốt liệu hợp lý sẽ cho bê tông có chất lượng cao nhất. Tất cả các mẫu bê tông được chế tạo trong nghiên cứu này có chất lượng tốt với vận tốc truyền xung siêu âm trong bê tông lớn hơn 4200m/s. Các kết quả trên được thực hiện với các loại vật liệu có tính chất và thông số kỹ thuật nhất định, khi áp dụng cho các công trình thực tế với các loại vật liệu có tính chất khác nhau, tỷ lệ nước - chất kết dính khác nhau cần tiến hành thử nghiệm để lựa chọn được kích thước cốt liệu hợp lý cho bê tông có chất lượng cao nhất. Edited with the trial version of Foxit Advanced PDF Editor To remove this notice, visit: www.foxitsoftware.com/shopping TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 39.2018 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] ACI 211.1 (1991), Standard practice for selecting proportions for normal, heavyweight, and mass concrete. [2] A. Woode, D. K. Amoah, I. A. Aguba, and P. Ballow (2015), The effect of maximum coarse aggregate size on the compressive strength of concrete produced in Ghana, Civil and Environmental Research, Vol. 7, No. 5, pp. 7-12. [3] ASTM C136 (2001), Standard test method for sieve analysis of fine and coarse aggregates. [4] ASTM C597 (2009), Standard test method for pulse velocity through concrete. [5] ASTM C39 (2012), Standard test method for compressive strength of cylindrical concrete specimens. [6] ASTM C143 (2015), Standard test method for slump of hydraulic-cement concrete. [7] E. Yasar, Y. Erdogan, and A. Kilic (2004), Effect of limestone aggregate type and water-cement ratio on concrete strength, Material Letters, Vol. 58, pp. 772-777. [8] K. P. Rathish and R. M. V. Krishna (2012), A study on the effect of size of aggregate on the strength and sorptivity characteristics of cinder based light weight concrete, Research Journal of Engineering Sciences, Vol. 1, No. 6, pp. 27-35. [9] M. S. Shetty (2005), Concrete technology theory and practice, S. Chand & Company Ltd., Ram Nagar, New Delhi, India. p. 624. [10] M. S. Meddah, S. Zitouni, and S. Belaabes (2010), Effect of content and particle size distribution of coarse aggregate on the compressive strength of concrete, Construction and Building Materials, Vol. 24, pp. 505-512. [11] N. S. Huy, L. T. T. Tam, and H. T. Phuoc (2017), Effect of fly ash content on the compressive strength development of concrete, Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng, No. 2, pp. 31-36. [12] R. Kozul and D. Darwin (1997), Effects of aggregate type, size, and content on concrete strength and fracture energy, Report No. 43, University of Kansas Center for Research, p. 98. [13] R. K. L. Su and C. Bel (2008), The effect of coarse aggregate size on the stress- strain curves of concrete under uniaxial compression, The Hong Kong Institution of Engineers Transactions, Vol. 15, No. 3, pp. 33-39. [14] R. S. Carcano and E. I. Moreno (2008), Evaluation of concrete made with crushed limestone aggregate based on ultrasonic pulse velocity, Construction and Building Materials, Vol. 22, pp. 1225-1231. [15] W. Xie, Y. Jin, and S Li. (2012), Experimental research on the influence of grain size of coarse aggregate on pebble concrete compressive strength, Applied Mechanics and Materials, Vol. 238, pp. 133-137. Edited with the trial version of Foxit Advanced PDF Editor To remove this notice, visit: www.foxitsoftware.com/shopping TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 39.2018 64 THE EFFECT OF COARSE AGGREGATE SIZES ON THE PROPERTIES OF CONCRETE Mai Thi Ngoc Hang, Le Thi Thanh Tam, Mai Thi Hong ABSTRACT This paper investigates the effect of coarse aggregate sizes on the properties of concrete. Concrete mixtures were designed with water-to-binder ratios of 0.35 and 0.45. Coarse aggregates with maximum sizes of 25mm, 19mm, 12.5mm and 9.5mm were used. Testing results indicate that the unit volume weight of fresh concrete is not affected by coarse aggregate sizes. However, the coarse aggregate size are significantly influenced by slump, compressive strength and ultrasonic pulse velocity of concrete. The slump of concrete increases with increasing the coarse aggregate size. The use of maximum coarse aggregate size of 12.5mm results in the highest concrete compressive strength and ultrasonic pulse veloscity. In addition, all concrete samples produced in this study have a good quality with the ultrasonic pulse velocity of higher than 4200m/s. This study also indicates that the quality of concrete can be improved if the optimal coarse aggregate size was utilized. Keywords: Concrete, compressive strength, slump, coarse aggregate size, ultrasonic pulse velocity. Edited with the trial version of Foxit Advanced PDF Editor To remove this notice, visit: www.foxitsoftware.com/shopping
File đính kèm:
- anh_huong_cua_kich_thuoc_cot_lieu_len_cac_tinh_chat_cua_be_t.pdf