Ảnh hưởng của khe hở bán kính tới quỹ đạo tâm trục ổ đầu to thanh truyền của động cơ 5S-FE
Tóm tắt
Ổ đầu to thanh truyền là phần kết nối giữa thanh truyền và trục khuỷu, chịu tải trọng thay đổi theo chu kỳ
làm việc của động cơ. Do đó các đặc tính bôi trơn ổ đầu to thanh truyền thay đổi theo chu kỳ làm việc của
động cơ. Độ lệch tâm giữa tâm trục và tâm thanh truyền (bạc của ổ) là một trong những đặc tính bôi trơn
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới chiều dày màng dầu bôi trơn. Bài báo trình bày một mô phỏng số quỹ
đạo tâm trục khuỷu ổ đầu to thanh truyền động cơ 5S-FE khi thay đổi khe hở bán kính trên cơ sở giải
phương trình Reynolds biến đổi ở chế độ thủy động và phương trình cân bằng tải bằng phương pháp phần
tử hữu hạn. Kết quả mô phỏng được so sánh với kết quả tính toán từ phần mềm ACCEL (phần mềm do
nhóm nghiên cứu của Đại học Poiters, Cộng hòa Pháp viết cho các hãng xe hơi để giải quyết bài toán bôi
trơn cho ổ thanh truyền).
là khối lượng riêng của hỗn hợp dầu bôi trơn - khí Đặt 0 h r = là chiều dày của màng hồn hợp dầu bôi trơn – khí, với 0 là khối lượng riêng của hồn hợp dầu bôi trơn – khí, phương trình (2) trở thành: 𝑈 𝜕𝑟 𝜕𝑥 + 2 𝜕𝑟 𝜕𝑡 = 0 (3) Giữa các vùng Ωvà Ω0 là các đường biên Ω + và Ω- tại đây bắt đầu xảy ra hiện tượng gián đoạn và phục hồi màng bôi trơn. Như vậy, để xác định được phân bố áp suất và tìm ra vùng gián đoạn của màng dầu phải giải hệ hai phương trình (1) và (3) với hai ẩn số là p và r. Bonneau và Hajjam [8] đã đưa ra ẩn số D đại diện cho cả hai biến trên trong hai miền liên tục và gián đoạn: - Đối với vùng màng dầu liên tục { 𝐷 = 𝑝,𝐷 ≥ 0 𝐹 = 1 (4) - Đối với vùng gián đoạn { 𝐷 = 𝑟 − ℎ, 𝐷 < 0 (𝜌 < 𝜌0) 𝐹 = 0 (5) Như vậy hai phương trình (1) và (3) được viết dưới dạng: 𝐹 𝜕 𝜕𝑥 ( ℎ3 12𝜇 𝜕𝐷 𝜕𝑥 ) + 𝐹 𝜕 𝜕𝑧 ( ℎ3 12𝜇 𝜕𝐷 𝜕𝑧 ) = 𝑈 𝜕ℎ 𝜕𝑥 + 𝜕ℎ 𝜕𝑡 + +(1 − 𝐹)( 𝑈 2 𝜕𝐷 𝜕𝑥 + 𝜕𝐷 𝜕𝑡 ) (6) Chiều dày màng dầu: Chiều dày màng dầu h trong ổ bạc tròn và cứng như hình 2 được xác định như sau: ℎ = 𝐶 − 𝑒𝑥𝑒𝑐𝑜𝑠𝜃 − 𝑒𝑦𝑒𝑠𝑖𝑛𝜃 (7) Trong phương trình này C= Rc-Ra (khe hở hướng kính), ex, và ey là tọa độ của tâm trục Oa. Tạp chí Khoa học và Công nghệ 129 (2018) 021-025 23 θ=x/R là vị trí góc của một điểm M. Biến đổi phương trình (7) về dạng: ℎ = 𝐶(1 − 𝜀𝑥𝑒𝑐𝑜𝑠𝜃 − 𝜀𝑦𝑒𝑠𝑖𝑛𝜃) (8) Trong đó εxe=exe/C, εye=eye/C là độ lệch tâm tương đối theo các trục tọa độ của tâm trục. Hình 2. Mặt cắt ổ đầu to thanh truyền Phương trình cân bằng tải: Bỏ qua lực quán tính, phương trình cân bằng lực tác dụng lên thanh truyền như sau: 𝐹𝑒𝑥𝑡⃗⃗ ⃗⃗ ⃗⃗ ⃗+ 𝐹 𝑝 = 𝐹 𝑒𝑥𝑡 + ∫ 𝑝�⃗� 𝑆 𝑑𝑆 = 0⃗ (9) Trong đó 𝐹𝑒𝑥𝑡 là ngoại lực, 𝐹𝑝 là lực thủy động sinh ra, �⃗� là vec-tơ pháp tuyến của bề mặt bạc. Chiếu phương trình (9) lên hai trục Xe, Ye ta được hệ phương trình cân bằng tải: { ∫ 𝑝𝑐𝑜𝑠𝜃𝑑𝑆 − 𝐹𝑥𝑒 = 0𝑆 ∫ 𝑝𝑠𝑖𝑛𝜃𝑑𝑆 − 𝐹𝑦𝑒 = 0𝑆 (10) 3. Mô hình hóa Phương trình Reynolds: Áp dụng phương pháp phần tử hữu hạnGalerkin cho phương trình (6) trên miền khai triển (Hình 1) ta có: 𝐸(𝐷) = ∫ 𝑊(−𝐹 ( 𝜕 𝜕𝑥 ( ℎ3 12𝜇 𝜕𝐷 𝜕𝑥 ) + 𝜕 𝜕𝑧 ( ℎ3 12𝜇 𝜕𝐷 𝜕𝑧 )) + Ω 𝑈 𝜕ℎ 𝜕𝑥 + 𝜕ℎ 𝜕𝑡 + (1 − 𝐹)( 𝑈 2 𝜕𝐷 𝜕𝑥 + 𝜕𝐷 𝜕𝑡 ))𝑑Ω = 0 (11) Ơ đây W là các hàm trọng số. Sử dụng công thức tích phân từng phần cho phương trình (11): 𝐸(𝐷) = ∫ 𝐹 ( 𝜕𝑊 𝜕𝑥 ( ℎ3 12𝜇 𝜕𝐷 𝜕𝑥 ) + 𝜕𝑊 𝜕𝑧 ( ℎ3 12𝜇 𝜕𝐷 𝜕𝑧 )) + Ω 𝑊(𝑈 𝜕ℎ 𝜕𝑥 + 𝜕ℎ 𝜕𝑡 ) + (1 − 𝐹)( 𝑈 2 𝜕𝑊 𝜕𝑥 𝐷) + 𝜕 𝜕𝑡 ∫ (1 −Ω −𝐹)𝑊𝐷𝑑Ω = 0 (12) Ở đây W=N (N là các hàm nội suy) Phương trình (12) được viết dưới dạng hệ phương trình: R = [M] D + B = 0 (13) Trong đó và: 𝑀𝑗𝑘 = ∑ ∑( ℎ3 6𝜇 𝑛𝑝𝑔 𝑚=1 𝑛𝑒 𝑛=1 ∑ ( 𝜕𝑁𝑚𝑗 𝜕𝑥 𝜕𝑁𝑚𝑘 𝜕𝑥 + 𝜕𝑁𝑚𝑗 𝜕𝑧 𝜕𝑁𝑚𝑘 𝜕𝑧 ) 𝑛𝑛𝑒 𝑘=1 𝐹𝑘 + + ∑ 𝜕𝑁𝑚𝑗 𝜕𝑥 𝑁𝑚𝑘(1 − 𝑛𝑛𝑒 𝑘=1 𝐹𝑘) − 2 1 ∆𝑡 ∑ 𝑁𝑚𝑗𝑁𝑚𝑘(1 − −𝐹𝑘(𝑡)))∆Ω𝑚 𝑛𝑛𝑒 𝑘=1 (14) Và: 𝐵𝑗 = ∑ ∑(𝑁𝑚𝑗(𝑈 𝜕ℎ𝑚 𝜕𝑥 𝑛𝑝𝑔 𝑚=1 𝑛𝑒 𝑛=1 + 2 ℎ𝑚(𝑡) − ℎ𝑚(𝑡 − ∆𝑡) ∆𝑡 ) − −2 1 ∆𝑡 ∑ 𝑁𝑚𝑗𝑁𝑚𝑘 𝑛𝑛𝑒 𝑘=1 ((1 − 𝐹𝑘(𝑡 − ∆𝑡))𝐷𝑘(𝑡 − −∆𝑡)))∆Ω𝑚 (15) Trong miền liên tục Fk=1, khi đó ta có: 𝑀𝑗𝑘 = ∑ ∑( ℎ3 6𝜇 𝑛𝑝𝑔 𝑚=1 𝑛𝑒 𝑛=1 ∑ ( 𝜕𝑁𝑚𝑗 𝜕𝑥 𝜕𝑁𝑚𝑘 𝜕𝑥 + + 𝜕𝑁𝑚𝑗 𝜕𝑧 𝜕𝑁𝑚𝑘 𝜕𝑧 ) 𝑛𝑛𝑒 𝑘=1 𝐹𝑘 (16) 𝐵𝑗 = ∑ ∑(𝑁𝑚𝑗(𝑈 𝜕ℎ𝑚 𝜕𝑥 𝑛𝑝𝑔 𝑚=1 𝑛𝑒 𝑛=1 + 2 ℎ𝑚(𝑡) − ℎ𝑚(𝑡 − ∆𝑡) ∆𝑡 ) (17) Phương trình cân bằng tải: { ∫ 𝑁𝑖𝑐𝑜𝑠𝜃𝑑𝑆 − 𝐹𝑥𝑒 = 0𝑆 ∫ 𝑁𝑖𝑠𝑖𝑛𝜃𝑑𝑆 − 𝐹𝑦𝑒 = 0𝑆 (18) 4. Kết quả Thông số ổ đầu to thanh truyền Ổ đầu to thanh truyền có các thông số hình học cho trong bảng 1. Bảng 1. Thông số ổ đầu to thanh truyền Đường kính bạc (Dc) Đường kính trục (Da) Khe hở bán kính (C) 26,029 26,005 0,024 26,043 26,005 0,038 26,060 26,005 0,055 Tải tác dụng Tải tác dụng trong chu kỳ làm việc của động cơ 5S-FE lên ổ đầu to thanh truyền (Hình 3) được đo trên máy MEGAPASCALE (thiết bị thực nghiệm bôi trơn ổ đâu to thanh truyền Đại học Poitiers, Cộng hòa Tạp chí Khoa học và Công nghệ 129 (2018) 021-025 24 Pháp) ở tốc độ n=3000 vg/ph và chế độ 30% tải. Tải bao gồm hai thành phần: Thành phần kéo, nén Fx, và thanh phần uốn Fy. Hình 3. Tải tác dụng lên ổ đầu to thanh truyền Dầu bôi trơn Trong nghiên cứu này, các tác giả sử dụng dầu Shell Rimula R2 Extracho động cơ 5S-FE, là dầu đa cấp có chứa các phụ gia tăng chỉ số độ nhớt, phụ gia chống mài mòn, phụ gia chống tạo cặn, phụ gia phân tán loại bỏ bụi bẩn và làm sạch động cơ. Các thông số kỹ thuật của dầu bôi trơn RIMULA R2 EXTRA trình bày trong bảng 2. Bảng 2. Đặc tính dầu Shell Rimula R2 Extra Cấp độ nhớt 20W-50 Đơn vị Độ nhớt động học tại: 400C 1000C 162 18,9 CSt Chỉ số độ nhớt 134 Tỉ trọng ở 150C 0,893 Kg/l Kết quả mô phỏng Hình 4 biểu diễn quỹ đạo của tâm trục quanh tâm thanh truyền thông qua độ lệch tâm tương đối theo một chu kỳ tải khi khe hở bán kính C=24µm. Tại đầu kỳ hút, tương ứng với góc 0o của trục khuỷu độ lệch tâm tương đối εx,0o= - 0.6656, εy,0o= - 0.3895. Nửa đầu kỳ hút, lực Fx< 0 có giá trị tuyệt đối giảm, lực Fy< 0 có giá trị tuyệt đối tăng do đó tâm trục chuyển động về phía góc phần tư thứ II: εx,80o =0.5842, εy,80o= - 0.4075. Nửa sau của kỳ hút, lực Fx > 0 có giá trị tăng, lực Fy< 0 có giá trị tuyệt đối giảm, tâm trục dịch chuyển lên góc phần tư thứ III: εx,180o = 0.5842, εy,180o= - 0.4075. Nửa đầu kỳ nén, lực Fx> 0 có giá trị giảm, lực Fy> 0 có giá trị tăng, tâm trục dịch chuyển sang góc phần tư thứ IV: εx,310o= - 0.5024, εy,310o = 0.5920. Nửa cuối kỳ nén, lực Fx> 0 có giá trị tăng, lực Fy> 0 có giá trị giảm, tâm trục dịch chuyển quay lại góc phần tư thứ III: εx,370o = 0.8200, εy,370o = 0.3304. Nửa đầu kỳ nổ, lực Fx> 0 có giá trị giảm, lực Fy< 0 có giá trị tuyệt đối tăng, tâm trục chuyển động sang góc phần tư thứ II: εx,420o = 0.8036, εy,420o= - 4.0750e-3. Nửa sau kỳ nổ, lực Fx> 0 có giá trị giảm, lực Fy< 0 có giá trị tuyệt đối giảm, tâm trục chuyển động quay lại góc phần tư thứ III: εx,540o = 0.6796, εy,540o = 0.4200. Nửa đầu kỳ xả, lực Fx> 0 có giá trị giảm, lực Fy> 0 có giá trị tăng, tâm trục chuyển động sang góc phần tư thứ IV: εx,640o = -0.3334, εy,640o = 0.7578. Nửa cuối kỳ xả, lực Fx 0 có giá trị giảm, tâm trục chuyển động sang góc phần tư thứ I: εx,720o - 0.6656, εy,720o = - 0.3895. Hình 4. Quỹ đạo tâm trục khi C=24µm Hình 5. Sự thay đổi của quỹ đạo tâm trục khi thay đổi khe hở bán kính Hình 5 biểu diễn quỹ đạo của tâm trục quanh tâm thanh truyền tại các khe hở bán kính khác nhau. Khi tăng khe hở bán kính thì quỹ đạo tâm trục có dạng tương đồng nhau tuy nhiên nó có xu hướng dịch chuyển về phía có εx≈1: εx,370o =0.8200, εy,370o=0.3304. Tạp chí Khoa học và Công nghệ 129 (2018) 021-025 25 Hình 6 so sánh độ lệch tâm của ổ đầu to thanh truyền tính toán số và kết quả tính từ phần mềm ACELL. Theo đó, dạng đường cong biểu diễn độ lệch tâm của hai kết quả có sự tương đồng. Tuy nhiên đường cong độ lệch tâm trong ACCEL có xu hướng chuyển dịch sang bên trái và bị elip hóa. Độ lệch tâm trong trường hợp này có giá trị lớn hơn 1 do biến dạng đàn hồi, biến dạng nhiệt tạo ra những vị trí có khe hở lớn hơn khe hở bán kính. Hình 6. So sánh quỹ đạo tâm trục khi tính toán mô phỏng và khi dùng phần mềm ACCEL với C=24µm 5. Kết luận Bài báo mô phỏng quỹ đạo của tâm trục quanh tâm thanh truyền theo một chu kỳ tải của động cơ 5S- FE.Quỹ đạo là một đường cong khép kín bắt đầu từ 0o của trục khuỷu, độ lệch tâm tương đối ε x,0o = -0.6656, εy,0o= - 0.3895 thuộc góc phần tư thứ I. Sau đó tâm trục dịch chuyển theo thứ tự các góc phần tư I-II-III- II-III-IV khi tải tác dụng thay đổi.Khi tăng khe hở hương kính thì quỹ đạo tâm trục có dạng tương đồng nhau tuy nhiên nó có xu hướng dịch chuyển về phía có εx≈1. Quỹ đạo của tâm trục cũng có dạng tương đồng với kết quả tính bằng phần mềm ACCEL, độ lệch tâm tại một số vị trí có giá trị lớn hơn 1 do biến dạng đàn hồi, biến dạng nhiệt tạo ra những vị trí có khe hở lớn hơn khe hở bán kính. References [1] J.F.Booker, Dynamically-Loaded Journal Bearings: Numerical Application of the Mobility Method, Journal of Lubrication Technology, Volume 93(1974). [2] FANTINO B., GODET M., FRENE J., Dynamic Behaviour of an Elastic Connecting–Rod Bearing – Theoretical Study, SAE Technical Paper, N° 830307, p. 23-32, 1983. [3] GOENKA, P.K., Dynamically Loaded Journal Bearings: Finite Element Method Analysis, Transaction of the ASME, Journal of Lubrication Technology, vol. 106, p. 429-439. [4] MCIVOR J.D.C., FENNER D.N., An evolution of eight-node quadrilateral finite elements for the analysis of a dynamically loaded hydrodynamic journal bearing, Proc. Inst. Mech. Engrs., vol. 202, p. 95-101, 1988. [5] FENNER D. N., MCIVOR J. D. C., CONWAY- JONES J. M., XU H., The effect of compliance on peak oil film pressure in connecting rod bearings, Proc. 19th Leeds-Lyon Symposium on Tribology, Leeds, September 1992 [6] WANG D., KEITH G., YANG Q., Lubrication analysis of a connecting-rod bearing in a high-speed engine. Part I: Rod and bearing deformation, STLE Tribology Transaction, Vol. 47, p. 280-289, 2004. [7] BONNEAU D., HAJJAM M., Modélisation de la rupture et de la réformation des films lubrifiants dans les contacts élastohydrodynamiques, Revue Européenne des Eléments Finis, Vol. 10, p. 679-704, 2001. [8] Reynolds, O.. ,On the Theory of Lubrication and Its Application to Mr. Beauchamp Tower's Experiments, Including an Experimental Determination of the Viscosity of Olive Oil. Philosophical Transactions of the Royal Society of London, 1886.
File đính kèm:
- anh_huong_cua_khe_ho_ban_kinh_toi_quy_dao_tam_truc_o_dau_to.pdf