Ảnh hưởng của các yếu tố hỗ trợ và trở ngại cá nhân tới ý định hành vi khởi sự kinh doanh: Nhận thức của nữ sinh viên một số trường Đại học tại Hà Nội
Nđịnh hành vi khởi sự kinh doanh của nữ sinh viên. Nghiên cứu thực hiện khảo sát đối với 826 ghiên cứu này đề cập tới ảnh hưởng của các hỗ trợ từ bên ngoài, các trở ngại bản thân tới ý
nữ sinh viên tại 4 trường đại học ở Hà Nội và sử dụng phân tích cấu trúc tuyến tính để kiểm định các giả
thuyết. Kết quả chỉ ra là sự hỗ trợ từ gia đình và người thân là yếu tố quan trọng nhất định hình ý định hànhvi khởi sự kinh doanh của nữ sinh viên. Nhận thức về sự hỗ trợ từ chính phủ (thể chế) có tác động tích cực, rong khi các trở ngại cá nhân có ảnh hưởng tiêu cực tới ý định hành vi khởi sự kinh doanh của nữ sinh
viên. Đối với các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp của trường đại học, ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê tới ý
định hành vi tới từ các khóa đào tạo trực tiếp về khởi nghiệp. Từ các kết quả này, các thảo luận và khuyến
nghị chính sách đã được trình bày trong bài báo nhằm thúc đẩy lựa chọn hành vi khởi sự kinh doanh của
nữ sinh viên
vӅ hӛ trӧ cӫDQJѭӡi thân (Relative) .601*** .597*** Nhұn thӭc vӅ hӛ trӧ cӫDWUѭӡng (Education) .082* .059 Nhұn thӭc vӅ hӛ trӧ thӇ chӃ (Government) .121** .126** Trӣ ngҥi bҧn thân (Endogenous) -.076* -.072* ĈmWͳQJK͕FY͉NKͧLQJKL͏S)ormation) .061* .LQKQJKL͏POjPWKrm (Work) .078* %͙KR̿FṔVͧKͷXGRDQKQJKL͏S)DP) -.015 1ăPK͕F<HD) -.050 R2 .493 .505 Bảng 6: Kết quả điểm định các giả thuyết Giҧ thuyӃt Nӝi dung KӃt quҧ H1 Nhұn thӭc vӅ hӛ trӧ cӫDQJѭӡi thân có ҧnh Kѭӣng tích cӵc tӟLêÿӏnh hành vi cӫa nӳ sinh viên. Ĉҥt H2 Nhұn thӭc vӅ hӛ trӧ khӣi nghiӋp cӫD WUѭӡQJÿҥi hӑc có ҧQKKѭӣng tích cӵc tӟLêÿӏnh hành vi khӣi nghiӋp cӫa nӳ sinh viên Không ÿҥt H3 Nhұn thӭc vӅ hӛ trӧ cӫa thӇ chӃ có ҧQKKѭӣng tích cӵc tӟi ý ÿӏnh hành vi khӣi nghiӋp cӫa nӳ sinh viên Ĉҥt H4 Nhұn thӭc vӅ các trӣ ngҥi cӫa bҧn thân có ҧQK Kѭӣng tiêu cӵc tӟLêÿӏnh hành vi khӣi nghiӋp cӫa nӳ sinh viên Ĉҥt (2013) tìm thấy tác động có ý nghĩa thống kê của biến số “hỗ trợ của trường đại học” đến sự tự tin của sinh viên khi khởi nghiệp (self-efficacy). Như vậy biến số này có thể tác động qua các biến số trung gian tới ý định hành vi của nữ sinh viên và điều này cần được kiểm chứng rõ hơn trong các nghiên cứu tiếp theo. Các kết quả của nghiên cứu có thể gợi ý một số khuyến nghị chính sách trong việc thúc đẩy ý định hành vi khởi sự kinh doanh của nữ sinh viên. Ở góc độ của trường đại học, các chương trình hỗ trợ khởi nghiệp cần tập trung vào các hoạt động đào tạo và tăng cường nhận thức vì các hoạt động này có ảnh hưởng tích cực tới ý định hành vi khởi sự kinh doanh của sinh viên. Các học phần bắt buộc và tự chọn về khởi nghiệp hoặc các khóa học ngắn hạn sẽ đóng vai trò rất quan trọng trong việc trang bị năng lực khởi nghiệp cho sinh viên. Ngoài ra, các khóa học này cũng nên hướng vào việc giảm thiểu các trở ngại bản thân của nữ sinh viên đối với hành vi khởi sự kinh doanh bao gồm việc kiểm soát căng thẳng (stress), giảm nỗi sợ thất bại, biết cách lập kế hoạch và mạo hiểm có tính toán. Ở góc độ chính phủ, các hoạt động hỗ trợ của chính phủ được nhận thức một cách tích cực và đang là yếu tố quan trọng thứ hai trong việc hình thành ý định hành vi khởi sự kinh doanh của nữ sinh viên. Vì vậy chính phủ và các tổ chức liên quan cần tiếp tục thực hiện tốt các chương trình và đề án hỗ trợ khởi nghiệp đối với sinh viên và phụ nữ. Hơn nữa, việc tăng cường truyền thông và thực hiện các hoạt động tạo phong trào khuyến khích khởi nghiệp sẽ rất có ý nghĩa vì nó tác động tới tất cả các đối tượng khác nhau trong xã hội, trong đó có các thành viên gia đình và người thân – những người mà sự ủng hộ của họ có tác động quan trọng nhất tới ý định hành vi của nữ sinh viên. 6. Kết luận Nghiên cứu này đề cập tới ảnh hưởng của các yếu tố hỗ trợ và trở ngại bản thân tới ý định hành vi khởi sự kinh doanh của nữ sinh viên một số trường đại học trên địa bàn Hà Nội. Kết quả chỉ ra là nhận thức của nữ sinh viên về sự hỗ trợ của người thân và từ chính phủ (thể chế) có ảnh hưởng tích cực và quan trọng nhất tới tới ý định hành vi khởi nghiệp của họ. Trong khi đó, các trở ngại cá nhân có ảnh hưởng tiêu cực tới ý định hành vi khởi sự kinh doanh. Các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp của trường đại học không hoàn toàn tác động có ý nghĩa thống kê tới hành vi. Thay vào đó, các khoa học về khởi sự kinh doanh có tác động trực tiếp và có ý nghĩa thống kê tới ý định hành vi khởi sự kinh doanh. Từ các kết quả chính này, một số khuyến nghị chính sách đã được nêu ra bao gồm việc tăng cường đào tạo khởi nghiệp ở các trường đại học và thúc đẩy các hoạt động hỗ trợ và tuyên truyền ở cấp độ các cơ quan chính phủ. Bên cạnh các kết quả nêu trên, nghiên cứu này có một số hạn chế nhất định liên quan tới mẫu nghiên cứu. Việc lựa chọn các trường đại học tham gia vào khảo sát theo cách tiếp cận thuận tiện không giúp có được một mẫu đại diện cho nữ sinh viên ở Hà Nội, điều này giới hạn việc suy rộng kết quả của nghiên cứu này. Các hạn chế và kết quả của nghiên cứu này có thể gợi ý một số hướng nghiên cứu tiếp theo. Có thể áp dụng mô hình nghiên cứu này cho một mẫu ngẫu nhiên, mang tính đại diện tốt hơn cho nữ sinh viên hoặc phụ nữ trẻ. Hơn nữa, nghiên cứu này chỉ ra là gia đình và người thân có có vai trò rất quan trọng trong việc định hình ý định hành vi khởi sự của nữ giới. Vậy, yếu tố gia đình có ảnh hưởng như thế nào tới toàn bộ quá trình khởi sự kinh doanh của nữ giới và sự ảnh hưởng này được diễn ra theo cơ chế, cách thức như thế nào? Các câu hỏi quan trọng này chờ đợi đóng góp của các nghiên cứu tiếp theo.u Tài liệu tham khảo: 1. Ajzen, I. (1991), The theory of planned behav- ior, Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50(2), 179-211. 2. Bird, B. (1988), Implementing Entrepreneurial Ideas: The Case for Intention, Academy of Management Review 13(3), 442-453. 3. Brush, C. G., & Cooper, S. Y. (2012), Female entrepreneurship and economic development: An international perspective, Entrepreneurship & Regional Development, 24(1-2), 1-6. 4. Bygrave, W.D., & Hofer C.W. (1991), Theorizing about entrepreneurship, Entrepreneurship Theory and Practice, Winter, p.13-22. 5. Debackere, K., & R. Veugelers (2005), The Role of Academic Technology Transfer Organizations in Improving Industry Science Links, Research Policy, 34(3), 321-342. 6. De Bettignies, J.-E., & J. Brander (2007), Financing Entrepreneurship: Bank Finance Versus Venture Capital, Journal of Business Venturing, 22(6), 808-832. 71 ? Sè 141/2020 Ý KIẾN TRAO ĐỔI thương mại khoa học 7. Fayolle, A., & Liñán, F. (2014), The future of research on entrepreneurial intentions, Journal of Business Research, 67(5), 663-666. 8. Fleming, P. (1996), Entrepreneurship educa- tion in Ireland: A longitudinal study, Academy of Entrepreneurship Journal, 2(1), 94-118. 9. Gentry, W., & R. Hubbard (2000), Tax Policy and Entrepreneurial Entry, American Economic Review, 90(2), 283-287. 10. GERA (2018), ‘Global Report 17/18’, Global Entrepreneurship Monitor, ISBN-13: 978-1- 939242-10-5. 11. Henderson, R., & M. Robertson (2000), Who Wants to Be an Entrepreneur? Young Adult Attitudes to Entrepreneurship as a Career, Career Development International 5(6), 279-287. 12. Keat, Y. & S. Ahmad (2012), A study among university students in business start-ups in Malaysia: Motivations and obstacles to become entrepreneurs, International Journal of Business and Social Science, vol. 3, nº 19. 13. Krueger, N. F., M. D. Reilly & A. L. Carsrud (2000), Competing Models of Entrepreneurial Intentions, Journal of Business Venturing 15(5-6), 411-432. 14. Lerner, J. (2005), The University and the Start- Up: Lessons from the Past Two Decades, Journal of Technology Transfer 30(1-2), 49-56. 15. Li, W. (2007), Ethnic Entrepreneurship: Studying Chinese and Indian Students in the United States, Journal of Developmental Entrepreneurship 12(4), 449-466. 16. Liñán, F., & Chen, Y. W. (2009), Development and cross-cultural application of a specific instrument to measure entrepreneurial intentions, Entrepreneurship Theory and Practice, 33(3), 593-617. 17. Linan, F., (2004), Intention-based models of entrepreneurship education, Piccola Impresa Small Business, n°3, 11-35. 18. Lương Minh Huân (2018), Báo cáo Chỉ số khởi nghiệp Việt Nam 2017/2018, Nhà xuất bản Thanh niên. 19. McMillan, J., & C. Woodruff (2002), The Central Role of Entrepreneurs in Transition Economies, The Journal of Economic Perspectives 16(3), 153-170. 20. Mei, H., Z. Zhan, P. S. Fong, T. Liang & Z. Ma (2016), Planned behaviour of tourism students’ entrepreneurial intentions in China, Applied Economics, vol. 48, nº 13, p. 1240-1254. 21. Souitaris, V., Zerbinati, S., Al-Laham, A. (2007), Do entrepreneurship programs raise entre- preneurial intention of science and engineering stu- dents? The effect of learning, inspiration and resources, Journal of Business Venturing, 22 (2007), 566-591. 22. Thompson, E. (2009), Individual entrepre- neurial intent: construct clarification and develop- ment of an internationally reliable metric, Entrepreneurship Theory and Practice, vol. 33, nº 3, p. 669-694. 23. Tijssen, R. J. W. (2006), Universities and Industrially Relevant Science: Toward Measurement Models and Indicators of Entrepreneurial Orientation, Research Policy 35, 1569-1585. 24. Tran Van Trang (2011), La perception de la carrière entrepreneuriale des étudiants, le cas du Vietnam, Journal of Social Management (Zeitschrift für Sozialmanagement, ISSN 1612-8389), Vol.9, Special Issue: Entrepreneurship. 25. Young, E.C., & Welsch, H.P. (1993), Major elements in entrepreneurial development in central Mexico, Journal of Small Business Management, October, 80-85. Summary This study addresses the impact of perceived supports, endogenous obstacles on entrepreneurial behavioral intention to start a business. The study conducted a survey of 826 female students at four universities in Hanoi and used structrural equation model (SEM) analysis to test hypotheses. The results show that support from family and relatives is the most important factor that shapes the behav- ioral intention of starting a business for female stu- dents. Perceived institutional support has a positive effect while endogenous obstacles have a negative effect on female students' behav- ioral intention to start a business. For university sup- port activities, the statistically significant influence on behavioral intention comes from training courses on entrepreneurship. Based on these results, discus- sions and policy recommendations were presented in the paper to promote female entrepreneurship choice. Sè 141/202072 Ý KIẾN TRAO ĐỔI thương mại khoa học
File đính kèm:
- anh_huong_cua_cac_yeu_to_ho_tro_va_tro_ngai_ca_nhan_toi_y_di.pdf