Tìm hiểu về Oracle Form và xây dựng ứng dụng

LỜI MỞ ĐẦU 4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 5

I.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ ỨNG DỤNG 5

I.2. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI 8

I.2.1. MỤC ĐÍCH CỦA TÀI LIỆU 8

I.2.2. PHÁT BIỂU BÀI TOÁN 8

CHƯƠNG II. NGHIÊN CỨU ORACLE 8

II.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU ORACLE 8

II.1.1. KHÁI NIỆM 8

II.1.2 ƯU ĐIỂM 8

II.1.3. KIẾN TRÚC 9

II.1.3.1. Oracle Instance 9

System Global Area - SGA 9

Background process 12

II.1.3.2. Oracle Database 12

Cấu trúc vật lý database 13

Cấu trúc logic databse 15

Các cấu trúc vật lý khác 17

II.2. GIỚI THIỆU ORACLE DESIGNER 17

II.2.1. VAI TRÒ 17

II.2.2. CÁC CÔNG CỤ 17

II.2.3. THÀNH PHẦN VÀ CÁCH THỰC HIỆN ORACLE DESIGNER 17

II.3. GIỚI THIỆU ORACLE REPORT 17

II.3.1. ORACLE REPORT LÀ GÌ? 18

II.3.2. ƯU ĐIỂM CỦA ORACLE REPORT 18

II.3.3. CÁC THÀNH PHẦN CỦA ORACLE REPORT BUILDER 18

II.3.4. CÁC KIỂU CỦA ORACLE REPORT 18

II.3.5. KẾT QUẢ CỦA ORACLE REPORT 19

II.3.6. CÁC BƯỚC TẠO ORACLE REPORT 20

II.4. NGHIÊN CỨU ORACLE FORM 21

II.4.1. TỔNG QUAN VỀ ORACLE FORM 21

II.4.1.1. Vai trò 21

II.4.1.2. Các modul(file) có trong một ứng dụng Oracle form 21

II.4.1.3. Các thành phần của Oracle Form 22

II.4.1.4. Môi trường phát triển 22

II.4.2. CÁC CÔNG CỤ CỦA FORM BUILDER 23

II.4.2.1. Object Navigator 23

II.4.2.2. Property Palette 24

II.4.2.3. Layout Editor 24

II.4.2.4. PL/SQL Editor 25

II.4.3. KHỞI TẠO ORACLE FORM BUILDER 25

II.4.3.1. Khởi tạo Oracle Form Builder 25

II.4.3.2. Tạo và Xóa Form 25

II.4.3.3. Lưu trữ và thực hiện Form 26

II.4.4. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MỘT FORM 26

II.4.4.1. Window 26

II.4.4.2. Canvas 28

II.4.4.3. Block Data 29

II.4.4.4. Item 35

II.4.4.4.1. Text Item: 36

II.4.4.4.2. Display item. 38

II.4.4.4.3. list item 38

II.4.4.4.4. Button 39

II.4.4.4.5. Check box 39

II.4.4.4.6. Image 39

II.4.4.5. Relations 40

II.4.4.6. Object Group 40

II.4.4.7. Triggers 41

II.4.4.8. LOVs 44

II.4.4.9. Messages và Alerts 50

II.4.4.10.Một số hàm, thủ tục, biến hệ thống hay dùng 51

II.4.5. TẠO VÀ SỬ DỤNG MENU 51

II.4.6. TẠO VÀ SỬ DỤNG LIBRARY 51

II.4.7. HƯỚNG DẪN CHI TIẾT TẠO MỘT FORM CƠ BẢN 51

 

 

 

doc51 trang | Chuyên mục: Oracle | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 7121 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt nội dung Tìm hiểu về Oracle Form và xây dựng ứng dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
 sao chép sang các nút thích hợp trong form mới. Nếu bạn xóa đi các Object Group thì các nút đã sao chép vẫn được giữ nguyên
II.4.4.7. Triggers
Khái niệm
Triggers là một khối chứa các mã lệnh nhằm thực hiện một chức năng nào đó trong chương trình ứng dụng. Tất các các trigger đều có tên và chứa một hoặc nhiều dòng lệnh PL/SQL tương ứng với sự kiện mà nó phải xử lý. 
Tên Trigger thường tương ứng với sự kiện (ví dụ When-Button-Pressed trigger sẽ tương ứng với sự kiện nhấn vào Button.
Một trigger phải được gắn với một object xác định trên form: item, block hoặc chính trên form. Trigger gồm các mức (level) tương ứng:
FORM
BLOCK
ITEM
Trigger
Trigger
Trigger
Việc xác định mức đặt các trigger là rất quan trọng bởi vì nó xác định phạm vi hoạt động của trigger ứng với các sự kiện (events). Ví dụ Item-level trigger chỉ bật lên (fire) ứng với các sự kiện trên item. Nó không được bật lên ứng với sự kiện như vậy trên item khác cùng hay không cùng thuộc một block. Block-level trigger chỉ bật lên nếu có sự kiện xuất hiện trong block nhưng nó không bật lên khi xuất hiện các sự kiện giống như vậy thuộc block khác. 
Mặt khác nếu định nghĩa các trigger ở các mức khác nhau cùng xử lý một sự kiện, mà xự kiện này đều nằm trong phạm vi của các trigger thì trigger ở mức thấp nhất sẽ được thực hiện. Ví dụ ta đặt trigger When-New-Item-Instance tới một block và một trigger When-New-Item-Instance khác tới text item trong block này, khi sự kiện xuất hiện trên text item thì trigger mức item sẽ được bật lên còn trigger mức block bị bỏ qua. 
ở cùng một mức các trigger cũng xuất hiện và xử lý với các cách khác nhau. Có các loại trigger sau: Pre-, Post-,When-, On-, Key-.
Tạo và xóa một trigger
Trên cửa sổ Object Navigator ứng với mỗi object (item, block, form) sẽ có mục Triggers. Ta chuyển hộp chọn vào Triggers sau đó nhấn vào biểu tượng Create để tạo mới và chọn sự kiện tương ứng ( ví dụ when-button-pressed ) sau đó hiện lên cửa sổ viết mã. 
Pre –triggers:
Các loại trigger này được kích hoạt trước các giao tác của cơ sở dữ liệu, hoặc các sự kiện của form. Chúng chứa đựng các phát biểu bổ xung, các phát biểu này được thực thi trước khi hoạt động xảy ra. Không giống như trigger on chúng không thay thế các hoạt động bình thường của form. Vd như trigger pre-insert được kích hoạt khi phát biểu insert được thực hiện
Một số trigger loại này hay dùng như: 
pre-insert: được thực hiện trước khi quá trình insert thực hiện
pre-delete:được thực hiện trước khi quá trình delete thực hiện
pre-update: : được thực hiện trước khi quá trình update thực hiện
pre-form: trước khi form được khởi động
When – triggers:
Các loại trigger này được kích hoạt khi một hoạt động của form xảy ra. Ví dụ như trigger when-new-form-instance được kích hoạt khi form được khởi động đầu tiên
Một số trigger loại này hay được sử dụng:
- When-button-pressed: Được thực hiện khi có thao tác nhấn button bằng phím hoặc chuột
- When-clear-block:Thực hiện khi xoá dữ liệu từ block hiện thời
- When-create-record: Thực hiện khi tạo một bản ghi mới
- When-checkbox-change: Thực hiện khi check box thay đổi trạng thái
- When-radio-change: Thực hiện khi có thay đổi chọn các radio button
- When-list-change: Thực hiện khi thay đổi chọn giá trị trong danh sách.
- When-new-block-instance: Được thực hiện khi di chuyển input focus từ một block từ block khác
- When-new-item-instance: Được thực hiện khi con trỏ chuyển tới Item
- When-validate-item: Xuất hiện khi có những thay đổi giá trị của item từ người sử dụng hoặc từ các trigger và khi con trỏ di chuyển ra khỏi item.
Post – Triggers:
Các loại trigger này kích hoạt sau các giao tác của cơ sở dữ liệu hoặc các sự kiện của form. Chúng chứa đựng các phát biểu bổ xung, các phát biểu này được thực thi sau khi hoạt động xảy ra. Không giống như trigger on, chúng không thay thế các hoạt động bình thường của form. Ví dụ trigger post-query được kích hoạt sau khi một record được đem về block dữ liệu
Trigger post-query thường được sử dụng để đưa thông tin diễn giải vào trong một block dữ liệu. ví dụ làm rõ tên phòng ban trong bảng nhân viên vì trong bảng nhân viên chỉ có mã phòng ban. Trigger này có thể làm trả về tên của phòng ban tương ứng với mã phòng ban đó
Một số Post-Trigger hay dùng
	- Post-Change: Thực hiện khi dữ liệu của item được thay đổi với giá trị chấp nhận không phải là giá trị null.
	- Post-form: Xuất hiện trong khi thoát khỏi form
	- Post-query: Thực hiện sau khi dữ liệu được điền vào các record
 - Post-record: Xuất hiện khi rời input focus từ bản ghi này tới bản ghi khác.
Key – Trigger:
Các loại trigger này dùng để thay thế các tính năng của phím chức nằng thông thường, chẳng hạn như trigger Key-Entqry được kích hoạt khi các phím chức năng dùng để chuyển một block dữ liệu vào trạng thái Enter query được ấn. chúng được dùng để thay thế hoặc là phát triển thêm các tính năng thông thường của phím đó
.Một số trigger hay dùng:
- Key-up: ứng với việc nhấn phím Page-up
- Key-down: ứng với việc nhấn phím Page-down
- Key-enter: ứng với nhấn phím enter
- Key-next-item: ứng với việc nhấn phím tab
On – Trigger:
Các loại trigger này được dùng để khởi động một giao tác, ví dụ như là các phát biểu trong trigger on-insert thay thế phát biểu insert được sử dụng bởi block dữ liệu. Các thao tác đặc biệt trong trigger on là các thao tác quản lý dữ liệu chẳng hạn như là xóa dữ liệu và điền dữ liệu lại vào một block dữ liệu chi tiết sau khi thay đổi các record trong block dữ liệu cha.
Các On-Triggers hay dùng
On-error: Thực hiện khi có một lỗi nào đó xuất hiện
On-mesage: Thực hiện khi hiện các mesage
II.4.4.8. LOVs
Khái niệm
LOV là viết tắt của List of value. Nó là một đối tượng đặc biệt của form được sử dụng để điền dữ liệu và kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu trong item văn bản.
Một LOV là một hộp thoại được gắn với các item rõ rang về form. Người dùng có thể mởi LOV và chọn một giá trị từ danh sách.
Một LOV có thể được sử dụng trong chế độ enter query để đồng nhất chế độ chọn lựa hoặc được sử dụng trong chế độ normal để điền và kiểm tra một giá trị. LOV sử dụng một record group là nguồn cung cấp giá tr trị cho nó. Record group thường sử dụng phát biểu select là nguồn dữ liệu vì thế LOV là một tập các giá trị động. giống như list item LOV có thể được dụng để nhận diện các giá trị, tuy nhiên LOV có khả năng thể hiện hàng trăm hàng ngàn giá trị. Nó cho phép người dùng cuộn qua các giá trị cũng như giới hạn việc hiển thị dựa trên các giá trị nhập vào
Cách Tạo LOV
Có một cách vô cùng đơn giản để tạo các LOV là sử dụng trình LOV Wizard 
Mở Object Navigator và chọn đối tượng LOV
Kích vào nút create. Thao tac này mởi một hộp thoại có 2 nút radio cho phép bạn chọn có sử dụng trình LOV Wizard hay không? Chọn nút radio báo ràng bạn muốn sử dụng trình wizard
Trang đầu tiên của trình wizard này là trang Source. Trang này được sử dụng để xác định xem LOV sử dụng một nguồn dữ liệu là một record group mới hay là record group đã tồn tại
Hình 8: trang Source của trình LOV Wizard
Nếu chọn tùy chọn new record group trên trang source thì trang tiếp theo là trang sql query. Trang này được sử dụng để thêm phát biết select sẽ được sử dụng trong record group. Trong trang này có tùy chọn kết nối với database, kiểm tra cú pháp của phát biểu select. Form buider không cho phép bạn ra khỏi trang này trừ khi câu select là hợp lệ
Hình : Trang sql query của trình LOV Wizard
Trang tiếp theo là trang column selection. Nó được sử dụng để xác định các cột nào xuất hiện trong LOV. Các cột được trình bày trong cột bên phải sẽ là các cột được trình bày trong LOV
Hinh : trang column selection cua trinh LOV Wizard
Trang kế tiếp là trang Column display. Được sử dụng để người dùng nhập tiêu đề cột. ở đây có bốn cột là column, Title (tiêu đề), width(chiều rộng), return value(cột nhận giá trị trả về). Bạn có thể hiệu chỉnh bất kỳ cột nào trừ cột column. Return value được sử dụng để chọn item nào của form sẽ nhận giá trị trả về từ LOV
Hinh: trang Column display của trinh LOV wizard
Trang tiếp theo là trang display. Trang này xác định vị trí trình bày của LOV cũng như toán bộ kích thước và tiêu đề
Hình : trang display của trình LOV wizard
Trang tiếp theo là trang advanced option. Đây là trang thiết lập số lượng record xuất hiện trong 1 thời điểm
Hinh : trang advanced option của trinh LOV Wizard
Trang cuối cùng là trang xác định item tren form được dùng để gắn LOV này với nó. Mạc định thì LOV sẽ được mở khi người dùng di chuyển vào item này
Hình : trang xác định item gắn với LOV
II.4.4.9. Messages và Alerts
Messages: Là dòng thông báo xuất hiện tại dòng trạng thái của Window chỉ ra trạng thái của quá trình xử lý nào đó hoặc khi có lỗi.
Để hiển thị message ta dùng lệnh MESSAGE(message_string, user_response); 
message_string: Chuỗi hiển thị cần thông báo 
user_response: Chỉ hình thức hiển thị của message. 
Thường hai trigger là: on-error và on-message hay liên quan đến quá trình hiển thị và xử lý các message.
Alert
Hiển thị dưới dạng một modal window chứa các thông tin cần thông báo và đợi trả lời từ phía người sử dụng. Tuỳ theo trả lời mà có thể thực hiện các xử lý tiếp theo.
Tạo một Alerts
Trong cửa sổ Object Navigator chọn mục Alerts sau đó nhấn biểu tượng Create, sau đó đặt thuộc tính theo yêu cầu.
Các thuộc tính cơ bản của Alert
Functional properties
Alert style: Chỉ kiểu hiển thị của alert (stop, caution, note)
Button 1, Button 2, Button 3: Nhãn cho các button. Phải có ít nhất một button có giá trị
Default alert button: Button ngầm định
Messeage: Nội dung thông báo cần hiển thị
Hiển thị Alert
Để hiển thị alert dùng lệnh Show_alert(‘ ’)
Để thay đổi nội dung thông báo của Alert dùng lệnh: 
set_alert_properties(‘’, properties, mesage)
Ví dụ: Set_Alert_Property('My_Error_Alert', alert_message_text, ‘ Có lỗi xuất hiện khi ghi’ ); 
 	Bt:=Show_Alert( al_id );
II.4.4.10.Một số hàm, thủ tục, biến hệ thống hay dùng
II.4.5. TẠO VÀ SỬ DỤNG MENU
II.4.6. TẠO VÀ SỬ DỤNG LIBRARY
II.4.7. HƯỚNG DẪN CHI TIẾT TẠO MỘT FORM CƠ BẢN

File đính kèm:

  • docTìm hiểu về Oracle Form và xây dựng ứng dụng .doc