Start Page Dreamweaver 8 - Bài 8: FTP SFTP Web DAV

FTP là File Protocol , là phương pháp thông thường để truyền các Files giữa 2 máy tính

được kết nối Internet.Web Server chạy 1 chương trình SERVER FTP ngoài phần mềm Web

Server.

 Bạn cần 1 Software gọi là FTP Client trên máy tính ( Cute FTP chẳng hạn ) để chuyển

các Files lên Server FTP.

 Dreamweaver cũng có sẵn FTP Client .Một trong những khuyết điểm của FTP là : Nó

là 1 giao thức không có sự bảo mật cài sẵn . Tất cả thông tin đều bị lộ ra rõ ràng :

Tên người dùng – Password – và chính các Files.

pdf7 trang | Chuyên mục: HTML | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 1673 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt nội dung Start Page Dreamweaver 8 - Bài 8: FTP SFTP Web DAV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
 
Các mã hồi âm của FTP 
Xin xem thêm: Danh sách toàn bộ các mã hồi âm của trình chủ FTP. 
Mã hồi âm của trình chủ FTP chỉ định hiện trạng của trình, sau khi đã hoạt động, bằng giá trị của con 
số trong vị trí của nó. Nghĩa của những con số và vị trí có thể được lược giải như sau: 
 1xx: Hồi âm sơ bộ tích cực. Đề nghị thao tác đã bắt đầu khởi hành, song chương trình còn 
phải đợi một thông điệp hồi âm nữa, trước khi đề nghị thao tác được tiến hành. 
 2xx: Hồi âm hoàn thành tích cực. Đề nghị thao tác đã hoàn thành. Trình khách có thể tiếp tục 
gửi dòng lệnh mới sang. 
 3xx: Hồi âm trung gian tích cực. Dòng lệnh đã được thao tác và xử lý thành công, song trình 
chủ còn phải đợi một dòng lệnh khác nữa, trước khi toàn bộ đề nghị được giải quyết. 
 4 
 4xx: Hồi âm phủ quyết tạm thời. Dòng lệnh không được thao tác và xử lý, song trình khách có 
thể gửi yêu cầu sang một lần nữa, vì sự thất bại trong việc xử lý dòng lệnh đầu tiên chỉ là tạm 
thời. 
 5xx: Hồi âm phủ quyết toàn phần. Dòng lệnh không được xử lý, và trình khách không nên gửi 
lại yêu cầu ấy thêm một lần nào nữa. 
 x0z: Sự thất bại xảy ra vì lỗi trong cú pháp. 
 x1z: Thông điệp trả lời là hồi âm của một yêu cầu về tin tức. 
 x2z: Thông điệp trả lời là hồi âm về tin tức liên quan đến liên kết (connection). 
 x3z: Thông điệp trả lời là hồi âm liên quan đến trương mục và quyền hạn. 
 x4z: Không rõ. 
 x5z: Thông điệp trả lời là hồi âm liên quan đến hệ thống tập tin. 
FTP nặc danh 
Nhiều máy chủ chạy trình chủ FTP cho phép cái gọi là "FTP nặc danh". Bố trí này cho phép người 
dùng truy nhập vào máy chủ mà không cần có trương mục. Tên người dùng của truy cập nặc danh 
thường là hai chữ 'nặc danh' hoặc một chữ 'ftp' mà thôi. Trương mục này không có mật khẩu. Tuy 
người dùng thường bị đòi hỏi phải kèm địa chỉ thư điện tử của mình vào, thay thế cho mật khẩu, hòng 
giúp phần mềm xác minh người dùng, song thủ tục xác minh thường là rất sơ sài và hầu như không có 
- tùy thuộc vào trình chủ FTP đang được dùng và sự cài đặt của nó. Internet Gopher đã được đề nghị 
trở thành một hình thức thay thế của FTP nặc danh. 
Dạng thức của dữ liệu 
Có hai chế độ được dùng để truyền tải dữ liệu qua mạng lưới truyền thông: 
1. Chế độ ASCII 
2. Chế độ Nhị phân 
Hai chế độ này khác nhau trong cách chúng gửi dữ liệu. Khi một tập tin được truyền dùng chế độ 
ASCII, mỗi một chữ, mỗi con số, và mỗi ký tự đều được gửi trong dạng mã ASCII. Máy nhận tin lưu 
trữ chúng trong một tập tin văn bản thường, dưới dạng thức thích hợp (chẳng hạn, một máy dùng 
Unix sẽ lưu trữ nó trong dạng thức của Unix, một máy dùng Macintosh sẽ lưu trữ nó trong dạng thức 
của Mac). Vì thế, khi chế độ ASCII được dùng trong một cuộc truyền tải dữ liệu, phần mềm FTP sẽ 
tự cho rằng các dữ liệu được truyền gửi có dạng thức văn bản thường (plain text), và lưu trữ trên máy 
nhận theo dạng thức của máy. Chuyển đổi giữa các dạng thức văn bản thường bao gồm việc, thay thế 
mã kết dòng và mã kết tập tin, từ những mã tự được dùng ở máy nguồn, sang những mã tự được dùng 
ở máy đích, chẳng hạn một máy dùng hệ điều hành Windows, nhận một tập tin từ một máy dùng hệ 
điều hành Unix, máy dùng Windows sẽ thay thế những chữ xuống dòng (carriage return) bằng một 
cặp mã, bao gồm mã xuống dòng và mã thêm hàng (carriage return and line feed pairs). Tốc độ 
truyền tải tập tin dùng mã ASCII cũng nhanh hơn một chút, vì bit ở hàng cao nhất của mỗi byte của 
tập tin bị bỏ [1]. 
Gửi tập tin dùng chế độ nhị phân khác với cái trên. Máy gửi tập tin gửi từng bit một sang cho máy 
nhận. Máy nhận lưu trữ dòng bit, y như nó đã được gửi sang. Nếu dữ liệu không phải ở dạng thức văn 
bản thường, thì chúng ta phải truyền tải chúng ở chế độ nhị phân, nếu không, dữ liệu sẽ bị thoái hóa, 
không dùng được. 
Theo như cài đặt sẵn, phần lớn các trình khách FTP dùng chế độ ASCII khi khởi công. Một số trình 
khách FTP xét nghiệm tên và nội dung của tập tin được gửi, để xác định chế độ cần phải dùng. 
 5 
FTP và các trình duyệt 
Đa số các trình duyệt web (web browser) gần đây và trình quản lý tập tin (file manager) có thể kết nối 
vào các máy chủ FTP, mặc dù chúng có thể còn thiếu sự hỗ trợ cho những mở rộng của giao thức, 
như FTPS chẳng hạn. Điều này cho phép người dùng thao tác các tập tin từ xa, thông qua kết nối 
FTP, dùng một giao diện quen thuộc, tương tự như giao diện trong máy của mình (ví dụ liệt kê danh 
sách của các tập tin của máy ở xa trông giống như phần liệt kê của máy mình, đồng thời các thao tác 
sao bản tập tin (copy), đổi tên, xóa, v.v.. được xử lý như là chúng ở trong máy mình vậy). Phương 
pháp làm là thông qua FTP URL, dùng dạng thức ftp(s):// (ví dụ: 
ftp.gimp.org). Tuy không cần thiết, song mật khẩu cũng có thể gửi kèm trong URL, ví dụ: 
 ftp(s)://:@:. Đa số các trình 
duyệt web đòi hỏi truyền tải FTP ở chế độ bị động, song không phải máy chủ FTP nào cũng thích ứng 
được. Một số trình duyệt web chỉ cho phép tải tập tin xuống máy của mình mà không cho phép tải tập 
tin lên máy chủ. 
FTP trên nền SSH 
"FTP trên nền của SSH" ám chỉ đến một kỹ thuật "đào hầm" cho một phiên giao dịch dùng giao thức 
FTP bình thường, thông qua một kết nối dùng giao thức SSH. 
Vì FTP (một giao thức khá bất thường, dựa trên nền của giao thức TCP/IP, mà hiện nay người ta vẫn 
còn dùng) sử dựng nhiều kết nối TCP, cho nên việc đi ngầm dưới nền của SSH là một việc khó khăn. 
Đối với đa số các trình khách của SSH, khi "kết nối điều hành" (kết nối khởi đầu giữa máy khách tới 
máy chủ, dùng cổng 21) được thiết lập, SSH chỉ có thể bảo vệ được đường kết nối này mà thôi. Khi 
việc truyền tải dữ liệu xảy ra, trình FTP ở một trong hai đầu, sẽ thiết lập một kết nối TCP mới 
("đường dẫn dữ liệu") và kết nối này sẽ bỏ qua kết nối của SSH, làm cho nó không còn được hưởng 
tính tin cẩn (confidentiality), sự bảo vệ tính toàn vẹn (integrity protection) của dữ liệu, hoặc những 
tính năng khác mà SSH có. 
Nếu trình khách FTP được cài đặt dùng chế độ bị động, và kết nối với một máy chủ dùng giao diện 
SOCKS, là giao diện mà nhiều trình khách SSH có thể dùng để tiến cử việc đi ngầm, việc dùng các 
đường kết nối của FTP, trên các kết nối của SSH, là một việc có thể làm được. 
Nếu không, các phần mềm trình khách SSH phải có kiến thức cụ thể về giao thức FTP, giám sát và 
viết lại các thông điệp trong kết nối điều khiển của FTP, tự động mở các đường truyền tải dữ liệu cho 
FTP. Phiên bản 3 của trình SSH (do công ty phần mềm Communications Security Corp. sản xuất) là 
một ví dụ điển hình, hỗ trợ những khả năng nói trên [2]. 
"FTP trên nền của SSH" còn đôi khi được gọi là FTP bảo an (secure FTP). Chúng ta không nên 
nhầm cái này với những phương pháp bảo an FTP, như SSL/TLS hay còn gọi là FTPS. Những 
phương pháp để truyền tải các tập tin khác, dùng SSH, không có liên quan đến FTP, bao gồm SFTP 
(SSH file transfer protocol - giao thức truyền tải tập tin dùng SSH) hoặc SCP (Secure copy - sao chép 
bảo an) - trong cả hai cái này, toàn bộ cuộc hội thoại (xác minh người dùng và truyền tải dữ liệu) đều 
luôn luôn được bảo vệ bằng giao thức SSH. 
Các tham chiếu 
Giao thức được tiêu chuẩn hoá trong RFC 0959 bởi tổ chức IETF như sau: 
 RFC 0959 Giao thức truyền tải tập tin (File Transfer Protocol - FTP) - J. Postel, J. Reynolds. 
tháng 10 năm 1985. Đây là bản thay thế RFC 765 và những bản RFC về FTP trước đó, kể cả 
bản đầu tiên, RFC 114. 
 Xin xem thêm RFC 1579 FTP có tính thích ứng với bức tường lửa (Firewall-Friendly FTP). 
 6 
Xem thêm 
 Cỗ máy tìm kiếm Archie (Archie search engine) 
 Trình khách FTP (FTP client) 
 Danh sách toàn bộ các mã hồi âm của trình chủ FTP (List of all FTP server return codes) 
Các giao thức tương tự như FTP 
 FTPFS 
 FTPS, FTP chạy trên nền SSL 
 SFTP (Simple File Transfer Protocol), một giao thức có tính lịch sử RFC 913 
 Giao thức truyền tập tin dùng trình bao bảo mật (SSH file transfer protocol - SFTP), một giao 
thức chạy trên nền của SSH (Secure SHell - trình bao bảo mật) 
 TFTP (Trivial File Transfer Protocol - Giao thức truyền tập tin tầm thường) 
Phần mềm 
 So sánh giữa các trình khách FTP (Comparison of FTP clients) 
 Danh sách các máy chủ FTP (List of FTP servers) 
Liên kết ngoài 
 RFC 959 — Giao thức truyền tải tập tin (FTP). Tác giả: J. Postel và J. Reynolds. Tháng 10 
năm 1985., đồng thời RFC0959 ở dạng thức HTML - trình bày tốt hơn 
 RFC 1579 — FTP có tính thích ứng với bức tường lửa (Firewall-Friendly FTP) 
 RFC 2228 — Những mở rộng về bảo an đối với FTP (FTP Security Extensions) 
 Những phê bình về FTP — Một bài phê bình về giao thức từ góc độ của người quan tâm đến 
vấn đề bảo an trong giao thức 
 Liệt kê các dòng lệnh Raw FTP 
 Lược đồ trình tự FTP (ở dạng thức PDF) 
Hướng dẫn học / Tổng quan 
 Hướng dẫn dành cho những người mới dùng - gồm những tin tức hữu dụng. 
 Sơ lược về Giao thức truyền tập tin — giải thích cấu trúc của FTP ở tầng giao thức 
 So sánh giữa chế độ năng động và chế độ bị động của FTP, giải thích và minh họa 
 Thư mục về FTP của Dmoz 
 FTP và bức tường lửa của bạn — chi tiết về những vấn đề đối với bức tường lửa và phương 
pháp đối phó chúng 
 Truyền tải tập tin FTP Cơ bản về kết nối truyền thông của FTP. 
Lấy từ “” 
Thể loại (8): Giao thức văn bản thường | Giao thức Internet | Tiêu chuẩn Internet | Giao thức truyền 
tải tập tin | FTP | World Wide Web | Phần mềm dành cho mạng lưới truyền thông | Máy chủ 
SFTP LÀ GÌ ? : 
 Giao thức Secure FTP khắc phục vấn đề lộ bí mật trên bằng cách mã hóa tất cả 
thông tin được gởi cho : 
 7 
 Cho CLIENT SFTP.( Dreamweaver ). 
 Và gởi cho Server FTP. 
WEB DAV LÀ GÌ ? : 
 Giao Thức Web DAV cung cấp khả năng bảo mật .Web DAV khóa 1 File trong khi nó 
đang được chỉnh sửa và nhả khóa khi trang hoàn tất . Dreamweaver có hệ thống khóa và 
mở khóa các Files của riêng Dreamweaver. Khi bạn sử dụng không phải Web DAV , thực tế 
bạn sẽ không thấy sự khác biệt trong cách hoạt động của Dreamweaver bất kể bạn chọn 
giao thức nào . 

File đính kèm:

  • pdfDREAMWEAVER8_8_FTP_SFTP_WEB_DAVlagi.pdf