Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Chương 1: Giới thiệu về hệ thống thông tin

Hệ thống là một thuật ngữ dùng để chỉ những đồ vật (things), những tình trạng

(conditions), những phương thức (methods). Chẳng hạn hệ thống thanh toán, hệ thốn g truyền

thông hay hệ thống giao thông.

Hệ thống là một tập hợp các đối tượng, các thành phần có quan hệ với nhau, tương tác với

nhau theo những nguyên tắc, những cơ chế nào đó nhưng tồn tại trong một thể thống nhất.

Trong một hệ thống, mỗi một thành phần có thể có những chức năng khác nhau nhưng khi

kết hợp lại chúng chúng có những chức năng đặc biệt.

Thí dụ: tất cả thứ như: giá đỡ, bánh xe, phụ tùng, dây dẫn, đai ốc, bulông, nhãn hiệu,. ,

mỗi thứ có một chức năng riêng, nhưng nếu chúng được lắp ráp một cách hợp lý tạo thành một

chiếc ôtô thì chúng có khả năng di chuyển nhanh, chuyên chở nặng. Giá trị của toàn bộ hệ

thống hơn hẵn giá trị của tất cả tạo nên nó cộng lại.

pdf11 trang | Chuyên mục: Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 2165 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt nội dung Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Chương 1: Giới thiệu về hệ thống thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
n này là trách nhiệm của những người phân tích hệ thống, những 
người lãnh đạo và những người quản lý. 
I.5.3. Nghiên cứu chi tiết (detail study) 
Sau khi đã chọn giải pháp cho hệ thống thông tin mới. Thỏa thuận với người sử dụng cũng 
như với những người có trách nhiệm (lãnh đạo tổ chức hoặc quản lý) về các quy tắc quản lý, kế 
hoạch thực hiện và các những thủ tục liên quan. Việc thõa thuận này có thể biểu thị bằng một 
hợp đồng trách nhiệm chặt chẽ giữa các bên. 
Nhiệm vụ của giai đoạn này là trách nhiệm của những người phân tích hệ thống và lãnh 
đạo, những người có trách nhiệm đối với tổ chức. 
I.5.4. Nghiên cứu kỹ thuật (technical study) 
Đề cương Phân tích Hệ thống Trang 8 
Thỏa thuận về một cơ cấu kỹ thuật (phần cứng, phần mềm, trình độ và kỷ năng những 
người thao tác) và các phương thức sử dụng. 
Nhiệm vụ của giai đoạn này là trách nhiệm của những người thiết kế hệ thống. 
I.5.5. Tạo phần mềm (production software) 
Cho hệ thống mới bắt đầu hoạt động với các chương trình thử nghiệm. Nếu hệ thống có 
những khiếm khuyết thì phải phát hiện nguyên nhân do khâu nào và phản ánh với những người 
có trách nhiệm thuộc khâu đó. 
Nhiệm vụ của giai đoạn này là trách nhiệm của những người lập trình và người hiệu chỉnh 
chương trình. 
I.5.6. Sử dụng (implementation) 
Hệ thống mới được cài đặt vào môi trường thực sự. Nhiệm vụ của giai đoạn này chủ yếu là 
trách nhiệm của những người dùng. 
I.5.7. Khai thác và Bảo trì (maintenance) 
Hệ thống mới vừa hoạt động, vừa để ý đến các thay đổi trong nội bộ lẫn các đòi hỏi của 
môi trường biến chuyển bên ngoài để thích ứng theo. Nhiệm vụ của giai đoạn này là trách nhiệm 
của tất cả các thành phần. 
I.6. CÁC THÀNH PHẦN THAM GIA 
I.6.1. Ngƣời dùng (Users) 
Người dùng là người mà tổ chức phải phục vụ (có thể bên ngoài tổ chức). Thí dụ khách 
hàng cũng có thể là người thao tác trong bộ phận tác vụ hay trong bộ phận quản lý. 
Chức năng của người dùng: 
- Cung cấp thông tin cho người phân tích hệ thống về tổ chức hiện tại. 
- Ðưa yêu cầu cho hệ thống tương lai. 
- Thử nghiệm, kiểm chứng, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin. 
I.6.2. Ngƣời quản lý (Manager) 
Người quản lý là những người chịu trách nhiệm về một lĩnh vực nào đó của hệ thống. Họ 
là người am hiểu tường tận về lĩnh vực của họ. Ðó là đối tượng mà người phân tích hệ thống phải 
liên hệ để hiểu những yêu cầu của hệ thống cũng như của chính họ nhằm mô tả chính xác hệ 
thống hiện tại và làm cơ sở cho việc cải tiến nó nếu chưa hợp lý. 
I.6.3. Ngƣời hiệu chỉnh (Auditors) 
Tùy mức độ của đề án có thể có hoặc không có (đối với đề án nhỏ hoặc đơn giản) thành 
phần này. 
I.6.4. Ngƣời phân tích hệ thống (System analysts) 
Người phân tích hệ thống là chìa khóa của bất kỳ sự phát triển dự án nào, trên cương vị đó, 
họ đóng một số vai trò như sau: 
- Thu thập thông tin: thông qua công tác điều tra nghiên cứu bằng các phương pháp 
như: phỏng vấn, quan sát, tham khảo hồ sơ, tài liệu kết hợp với kinh nghiệm của bản 
Đề cương Phân tích Hệ thống Trang 9 
thân để xây dựng thông tin hiện tại cho tổ chức. Người phân tích hệ thống phải có khả 
năng nắm bắt và hiểu thấu đáo những yêu cầu của người dùngï, có kiến thức thức về 
kỷ thuật máy tính, biết ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin vào giải quyết những 
vấn đề thực tế. 
- Người phân tích hệ thống là người tự tìm thấy chính bản thân mình trong những thành 
phần tham gia xây dựng hệ thống: những người dùng, những người quản lý, những 
người lập trình, người hiệu chỉnh, và hàng loạt những người với những vai trò khác 
nhau khác, tất cả họ thường có những bất đồng với những người khác trong nhận thức 
về hệ thống thông tin. Bằng sự hiểu biết và những kinh nghiệm trong việc xây dựng 
hệ thống thông tin, người phân tích hệ thống phải là người làm trung gian hoà giải 
những bất đồng giữa các thành phần trên. 
- Người phân tích hệ thống là người lãnh đạo đồ án (Project leader): Thông thường 
người phân tích hệ thống là người có nhiều kinh nghiệm hơn những thành phần khác 
cho nên họ được giao đề án trước khi những người lập trình bắt đầu làm các công 
việc tiếp theo. Chính vì vậy, khuynh hướng tự nhiên là người ta gán trách nhiệm quản 
lý đề án cho những người phân tích hệ thống. 
I.6.5. Ngƣời thiết kế hệ thống (System designers) 
Những người thiết kế hệ thống là người (hoặc một nhóm người) mà họ sẽ nhận kết xuất từ 
những người phân tích hệ thống. Công việc của họ là chuyển mỗi phát biểu tự do về kỷ thuật về 
những yêu cầu của người dùng thành một thiết kế có tính kiến trúc cấp cao hơn. Nó là cái sườn 
mà dựa vào đó các nhà lập trình có thể triển khai làm việc. Trong nhiều trường hợp người phân 
tích hệ thống và người thiết kế hệ thống là một, hoặc là thành viên của cùng một nhóm người. 
Ðiều quan trọng là những người phân tích hệ thống và những người thiết kế hệ thống làm việc 
gần gũi với nhau từ đầu đến cuối đề án. 
I.6.6. Ngƣời lập trình (Programers) 
Người lập trình là những người nhận kết xuất từ những người thiết kế hệ thống, dùng ngôn 
ngữ lập trình để triển khai chúng, kiểm tra và thử nghiệm chương trình. Những người phân tích 
hệ thống bàn giao kết quả công việc đã làm của họ cho những người thiết kế hệ thống, và những 
người thiết kế hệ thống lại chuyển giao sản phẩm của họ cho những người lập trình để họ thảo 
chương. Ðối với những đề án lớn công việc thường tiến hành theo một chuỗi tuần tự nghiêm ngặt 
nên phải tách bạch quá trình thực hiện thành từng giai đoạn và phân hoạch những người tham gia 
thành các nhóm để theo dõi, kiểm tra cũng như phân chia trách nhiệm. Chính vì vậy, công việc 
của những người phân tích hệ thống tiến hành đầu tiên và phải được hoàn thành hoàn chỉnh trước 
khi công việc của những người thiết kế và những người lập trình bắt đầu. 
I.6.7. Ngƣời điều hành (Operational personnel) 
Người điều hành là người có trách nhiệm trong trung tâm máy tính, mạng viễn thông điện 
tử, chịu trách nhiệm về sự an toàn của phần cứng, phần mềm và dữ liệu trong máy tính. Thường 
là người chịu trách nhiệm phân các quyền can thệp vào hệ thống cho các thành phần tham gia 
(chủ yếu cho các nhóm người dùng). 
I.7. MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG 
Lịch sử hình thành và phát triển các phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống thông tin 
có từ lâu và rất đa dạng. Trước khi những phương pháp phân tích thiết kế hệ thống chính thống 
Đề cương Phân tích Hệ thống Trang 10 
ra đời đã có những phương pháp phân tích cổ điển. Từ sự phát triển tột bậc của khoa học công 
nghệ thông tin trong vài ba thập niên trở lại đây, các tổ chức mà con người muốn tự động hóa 
càng ngày càng phức tạp, yêu cầu tự động hóa càng cao và các đòi hỏi của người dùng càng khắt 
ke hơn, các phương pháp cổ điển đó không đáp ứng được. Cho tới nay trên thế giới đã hình thành 
nhiều phương pháp, nhiều trường phái quan tâm đến lĩnh vực này. 
I.7.1 Phƣơng pháp MERISE (Methode pour Rassembler les Idées Sans Effort) 
Phương pháp này có nguồn gốc từ Pháp, ra đời vào cuối thập niên 70. Hiện được dùng 
nhiều ở Pháp và các nước châu Âu. Ý tưởng cơ bản của phương pháp MERISE là sau giai đoạn 
tiếp cận, điều tra và tổng hợp, phân chia hệ thống thành hai thành phần: dữ liệu và xử lý, và chia 
quá trình phát triển hệ thống thành 3 mức tiếp cận: quan niệm, logic và vật lý. Với mỗi thành 
phần và mỗi mức tiếp cận có một mô hình tương ứng, mỗi một mức tiếp cận thường do một hoặc 
một số thành phần trong hệ thống đảm nhận. 
Ưu điểm của phương pháp MERISE có cơ sở khoa học vững chắc, hiện được dùng nhiều ở 
Pháp và các nước châu Âu. Nhược điểm của phương pháp này là cồng kềnh, do đó nó không 
thích hợp trong việc dùng nó để giải quyết những đề án nhỏ. 
I.7.2 Phƣơng pháp SADT (Structured Analysis and Design) 
Phương pháp này xuất phát từ Mỹ, ý tưởng cơ bản của nó là phân rã một hệ thống thành 
các phân hệ nhỏ và đơn giản. SADT được xây dựng dựa trên các nguyên lý sau: 
- Xuất phát từ một mô hình. 
- Phân tích đi xuống: từ tổng thể đến chi tiết. 
- Dùng một mô hình chức năng và một mô hình quan niệm. 
- Thể hiện tính đối ngẫu của hệ thống. 
- Sử dụng các biểu diễn dưới dạng đồ họa. 
- Phối hợp hoạt động của nhóm. 
- Ưu tiên tuyệt đối cho hồ sơ viết. 
SADT sử dụng các kỷ thuật sau: 
- Lưu đồ dòng dữ liệu. 
- Từ điển dữ liệu. 
- Ngôn ngữ giả (Anh ngữ có cấu trúc). 
- Bảng quyết định. 
- Cây quyết định. 
Nhược điểm của phương pháp này là không bao gồm toàn bộ tiến trình phân tích và nếu 
không thận trọng sử dụng SADT có thể dẫn đến tình trạng trùng lắp thông tin. 
I.7.3 Phƣơng pháp MCX (Methode de Xavier Castellani) 
Phương pháp này có nguồn gốc từ Pháp, do các giáo sư của học viện tin học xí nghiệp tạo 
ra. Nó cho phép xây dụng một mô hình tổng quát cũng như phân hệ của hệ thống thông tin, phân 
tích các thành phần dữ liệu và lượng hóa các xử lý cũng như truyền thông các hệ thống thông tin. 
Phương pháp MCX phân hoạch quá trình phân tích thành các giai đoạn: 
- Phân tích vĩ mô. 
- Phân tích sơ bộ. 
- Phân tích quan niệm. 
- Phân tích chức năng. 
Đề cương Phân tích Hệ thống Trang 11 
- Phân tích cấu trúc. 
Phương pháp này khá hữu hiệu, thích hợp với việc thực hành. Nhược điểm của nó là hơi 
rườm rà. 
I.7.4 Phƣơng pháp phân tích hƣớng đối tƣợng (Object Oriented Analysis) 
Phương pháp phân tích hướng đối tượng hình thành giữa thập niên 80 dựa trên ý tưởng lập 
trình hướng đối tượng. Phương pháp này đã phát triển, hoàn thiện và hiện nay rất phổ dụng. Nó 
dựa trên một số khái niệm cơ bản sau: 
Ðối tượng (Object): gồm dữ liệu và thủ tục tác động lên dữ liệu này. 
Ðóng gói (Encapsulation): Không cho phép tác động trực tiếp lên dữ liệu của đối tượng mà 
phải thông qua các phương pháp trung gian. 
Lớp (Class): Tập hợp các đối tượng có chung một cấu trúc dữ liệu và cùng một phương 
pháp. 
Kế thừa (Heritage): tính chất kế thừa là đặc tính cho phép định nghĩa một lớp mới từ các 
lớp đã có bằng cách thêm vào đó những dữ liệu mới, các phương pháp mới có thể kế thừa những 
đặc tính của lớp cũ. 

File đính kèm:

  • pdfPTTK_ChuongI.pdf
Tài liệu liên quan