Hướng dẫn lập trình VB.NET

Khi mở dự án ở trên chắc hẳn bạn đã nhìn thấy hai file là MusicTrivia.sln và

MusicTrivia.vbproj. file .sln là file giải pháp và file .vbproj là file dự án.

Vậy phân biệt chúng thế nào?

Trong VS, các chương trình đang triển khai và phát triển được gọi là dự án (Projects) hoặc

giải pháp (Solution) bởi chúng chứa rất nhiều file và do nhiều thành phần, đối tượng riêng

lẻ hợp lại. Một chương trình vs.NET bao gồm một file giải pháp và một file dự án hợp lại.

File dự án chứa thông tin đặc biệt liên quan đến một tác vụ lập trình đơn lẻ. File giải pháp

lại chứa thông tin về một hay nhiều dự án.

Như vậy về tương lai thì file .sln sẽ được ưa chuộng hơn.

pdf210 trang | Chuyên mục: Visual Basic 6.0 | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 2750 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt nội dung Hướng dẫn lập trình VB.NET, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
, thuộc tính Text của nhãn là “Record 0 of 0”. Giao diện như hình: 
Ta tạo một thủ tục có tên count() ở ngay dưới phát biểu khai báo form1 như sau: 
 Private Sub Count() 
 Dim tongsobanghi, banghihienhanh As Integer 
 tongsobanghi = Me.BindingContext _ 
 (DsInstructors1, "Instructors").Count 
 banghihienhanh = Me.BindingContext _ 
 (DsInstructors1, "Instructors").Position + 1 
 lblIndexOfRecord.Text = "Record " & _ 
 banghihienhanh.ToString & "Of " & tongsobanghi.ToString 
 End Sub 
Thủ tục này sẽ gán thuộc tính count của đối tượng BindingContext vào biến tongsobanghi 
và thuộc tính Position của nó cho biến banghihienhanh nhưng cộng thêm 1 vì thứ tự bản 
ghi trong bảng dữ liệu được tính từ 0. Sau đó hai giá trị của hai biến trên được gán cho 
thuộc tính Text của điều khiển Label lblIndexOfRecord. 
Để thủ tục này phát huy tác dụng thì bạn sẽ thêm lời gọi thủ tục này trong các thủ tục khác 
như btnFirst_Click, btnLast_Click, btnPrevious_Click, btnNext_Click như sau: 
 Count() 
Chương trình của chúng ta đến đây là hoàn thiện. Bạn có thể chạy thử để kiểm tra. 
Hướng dẫn lập trình VB.NET 
- 202 - 
Chạy chương trình: 
Bạn nhấn F5 để chạy chương trình. Ấn nút Load Data để hiển thị dữ liệu. Sau đó bạn hãy 
nhấn các nút di chuyển để duyệt qua các bản ghi và xem thứ tự của bản ghi đó trong bảng 
dữ liệu, kết quả: 
5. Tổng kết chương 19 
Bạn làm bảng tổng kết những gì đã học. Tổng kết một lần nữa các bước để có thể trình 
diễn dữ liệu trong form. 
Đây mới chỉ là kỹ thuật lập trình đơn giản nhất của ADO.NET, trong phần sắp tới chúng ta 
sẽ học về DataGrid để trình diễn dữ liệu ở mức độ cao hơn. 
Hướng dẫn lập trình VB.NET 
- 203 - 
Chương 20: 
Trình diễn dữ liệu sử dụng điều khiển DataGrid 
--------oOo-------- 
Nội dung thảo luận: 
- Tạo đối tượng DataGrid trên form và sử dụng để hiển thị các bản ghi trong csdl 
- Sắp xếp dữ liệu các bản ghi theo cột 
- Thay đổi định dạng và màu sắc của các ô trong khung lưới dữ liệu DataGrid 
DataGrid là đối tượng trình diễn dữ liệu rất hiệu quả. Nó có dạng khung lưới cho phép tình 
diễn toàn bộ nội dung của tập dữ liệu DataSet. 
Chú ý: 
- Đối tượng DataGrid cho phép trình diễn dữ liệu theo dạng khung lưới như excel. 
- Bạn không cần thêm các lệnh xử lý phụ với DataGrid. Tất cả dữ liệu được quản 
lý bởi DataAdapter và DataSet ở tầng dưới. 
1. Sử dụng DataGrid để hiển thị dữ liệu trong bảng 
Trong phần này chúng ta sẽ dùng DataGrid để hiển thị dữ liệu của bảng trong csdl 
Students.mdb. Ta sẽ điền đầy đủ nội dung khung lưới bằng dữ liệu của bảng ở dạng chuỗi 
sau đó thực hiện một số thao tác định dạng, sắp xếp và ghi lại những thay đổi trong 
DataGrid trở lại csdl. 
Cũng giống như TextBox, bạn có thể ràng buộc dữ liệu trong DataSet vào DataGrid. Việc 
ràng buộc này thông qua hai thuộc tính là DataSource và DataMember. 
Trong bài tập MyDataGridBinding sau chúng ta sẽ đưa toàn bộ nội dung của bảng 
Instructors có trong DsInstructors1 hiển thị trong khung lưới DataGrid. 
Bài tập MyDataGridBinding: 
Bạn tạo mới một Solution và thêm vào một dự án cùng tên là MyDataGridBinding. 
Kết nối cơ sở dữ liệu: 
Nếu trong bài trước chúng ta đã hoàn thành kết nối với csdl thì bây giờ trong cửa sổ Server 
Explorer sẽ có một kết nối đến csdl đó nhưng có thêm một gạch đỏ ở kết nối đó. Nếu muốn 
sử dụng lại kết nối này bạn chỉ việc ấn vào nút Refresh là xong. Trong bài tập này tôi 
chép file csdl Students.mdb vào cùng thư mục với dự án để tiện thao tác. 
Bạn chọn nút để thực hiện kết nối đến csdl như đã biết. Chọn csdl mà chúng ta vừa 
chép vào thư mục chứa dự án. 
Hướng dẫn lập trình VB.NET 
- 204 - 
Nhấn OK để hoàn thành kết nối. 
Bạn có thể xem chi tiết các bảng có trong csdl này bằng cửa sổ Server Explorer: 
Tạo đối tượng điều phối DataAdapter: 
Bạn tạo thêm đối tượng OleDbDataAdapter vào trong form bằng cách kéo nó từ ToolBox ở 
tab data vào trong form. Khi đó một cửa sổ Data Adapter Configuration xuất hiện. 
Nhấn Next hai lần để hiện cửa sổ Generate SQL Statements. Tại đây bạn có thể tự gõ câu 
lệnh SQL hay sử dụng nút nhấn Query Builder… Ở đây mình dùng cách nhập trực tiếp câu 
lệnh SQL. Bạn nhập câu lệnh sau: 
 SELECT Extension, PhoneNumber, Instructor, InstructorID 
 FROM Instructors 
Phát biểu này sẽ trích rút dữ liệu ở cả bốn trường trong bảng Instructors. Bạn nhấn Next để 
xem kết quả của Winzard. Lúc này, trình Winzard tự tạo ra các câu lệnh khác là Update 
(cập nhật), Select, Insert (chèn), Delete (xóa). 
Nhấn Finish để kết thúc quá trình xây dựng tạo đối tượng điều phối DataAdapter có tên 
OleDbDataAdapter1. 
Tạo đối tượng trình diễn DataSet: 
Nhấn Form để chọn nó. 
Chọn Data | Generate DataSet từ menu làm hiện hộp thoại Generate DataSet như đã biết. 
Tại ô New bạn nhập vào tên DsInstructors và đánh dấu vào ô checkBox Add this DataSet 
To The Designer để VS tạo ra đối tượng DataSet và đưa nó vào khay hệ thống như hình: 
Hướng dẫn lập trình VB.NET 
- 205 - 
Nhấn OK để VS tạo đối tượng DataSet cho bảng Instructors trong csdl Students.mdb. Lúc 
này cửa sổ form có thêm các đối tượng như hình: 
Chúng ta đã hoàn thành ba bước đầu của thao tác với csdl. Bây giờ chúng ta sử dụng 
DataGrid để trình bày dữ liệu. 
Tạo đối tượng DataGrid: 
Kéo form cho kích thước rộng ra để chứa đủ khung lưới DataGrid với 4 cột và 10 dòng. 
Đưa điều khiển DataGrid trên ToolBox vào trong form. Kéo chiều dài của nó 
cho phù hợp với chiều kích thước của form. 
Hướng dẫn lập trình VB.NET 
- 206 - 
Tạo thêm một nút nhấn nữa vào form. Đặt thuộc tính Name là btnLoad và text là “Load 
Data”. 
Mở Properties của DataGrid và đặt thuộc tính Anchor của nó là cả Left, Right, Top, 
Bottom. Giao diện của form lúc này như hình: 
Tiếp theo ta sẽ dùng thuộc tính DataSource và DataMember để ràng buộc dữ liệu trong 
DsInstructors1 vào khung lưới DataGrid. 
Bạn cho hiển thị các tùy chọn của thuộc tính DataSource trong cửa sổ Properties. Một 
chương trình có thể có rất nhiều DataSet nhưng tại một thời điểm khung lưới chỉ có thể thể 
hiện một DataSet mà thôi. Bạn chọn DsInstructors1 như hình H.1. 
Tiếp theo bạn chọn thuộc tính DataMember là Instructors như hình H.2. 
Ngay sau khi bạn chọn xong hai thuộc tính DataSource và DataMember thì khung lưới sẽ 
hiển thị các cột dữ liệu dù chưa có dòng dữ liệu nào hiển thị. Dữ liệu sẽ được đưa vào 
khung lưới khi chương trình thực thi. 
Bạn chọn nút Load Data và đặt thuộc tính Anchor của nó là Bottom, Left. 
Lúc này giao diện form thiết kế sẽ như hình H.3. 
Tiếp theo chúng ta cần viết mã để đổ dữ liệu vào khung lưới bằng phương thức Fill như 
bạn đã biết trong chương trước. 
Hướng dẫn lập trình VB.NET 
- 207 - 
H.1. Chọn DsInstructors1 cho thuộc tính DataSource 
H.2. Chọn Instructors cho thuộc tính DataMember 
Hướng dẫn lập trình VB.NET 
- 208 - 
H.3. Cửa sổ form khi thiết kế xong 
Tạo thủ tục btnLoad_Click bằng cách double click vào nó và nhập đoạn mã sau: 
 DsInstructors1.Clear() 
 OleDbDataAdapter1.Fill(DsInstructors1) 
Nhấn nút Save All để lưu lại các thay đổi và chạy thử chương trình. 
Chạy chương trình: 
Nhấn nút F5 để chạy chương trình. Nhấn nút Load Data để nạp dữ liệu vào trong khung 
lưới DataGrid: 
Bạn có thể kéo để thay đổi kích thước form sao cho các thông tin về csdl xuất hiện đầy đủ. 
Bạn cũng có thể sắp xếp dữ liệu trong khung lưới bằng cách click vào tiêu đề một cột nào 
đó. Nhấn nút Close để đóng chương trình. 
Hướng dẫn lập trình VB.NET 
- 209 - 
2. Định dạng các ô lưới trong DataGrid 
Bạn có thể định dạng các thành phần trong DataGrid thông qua thuộc tính của nó lúc thiết 
kế hay khi thực thi chương trình.. Chúng ta sẽ làm điều này với bài tập trên. 
Bạn trở lại cửa sổ thiết kế form và mở thuộc tính Properties của khung lưới DataGrid. 
Đặt thuộc tính PreferredColumnWidth là 110 (rộng 110 đơn vị đo Pixel). 
Bạn đặt thuộc tính ColumnHeadersVisible là False. Với thiết lập này thì phần tiêu đề của 
các cột sẽ không hiển thị. 
Nhấn chọn thuộc tính BackColor, chọn màu vàng nhạt hiển thị cho nội dung chuỗi chứa 
trong ô lưới tạo các dòng xen kẽ nhau. 
Đặt thuộc tính GridLineColor, chọn màu xanh. 
Còn rất nhiều thuộc tính khác bạn có thể tìm hiểu thêm. Giờ bạn hãy chạy chương trình để 
xem những thay đổi: 
3. Cập nhật cơ sở dữ liệu trở lại bảng 
DataSet chỉ tiến hành sao chép bảng của csdl chứ không làm thay đổi nội dung csdl cho 
đến khi có yêu cầu cập nhật bằng phương thức UpDate. Cùng với thuộc tính ReadOnly của 
DataSet sẽ cho phép có thay đổi hay không với csdl. 
Bây giờ chúng ta sẽ tiến hành tìm hiểu những điều đó. 
Trở lại cửa sổ thiết kế form và mở thuộc tính properties của DataGrid và thiết lập giá trị 
TRUE đối với thuộc tính ReadOnly cho phép có những thay đổi dữ liệu trong khung lưới. 
Tiến hành đặt một nút nhấn nữa lên form. Thuộc tính như sau: Name – btnUpdate, Text – 
“Update”. 
Hướng dẫn lập trình VB.NET 
- 210 - 
Nút nhấn Update sẽ hiển thị khi có những thay đổi trong DataGrid và tiến hành cập nhật 
trở lại cơ sở dữ liệu khi người dùng click vào nó. 
Tạo thủ tục btnUpdate_Click và nhập nội dung như sau: 
 Try 
 OleDbDataAdapter1.Update(DsInstructors1) 
 Catch ex As Exception 
 MsgBox(ex.ToString) 
 End Try 
Thủ tục này sử dụng phương thức Update của OleDbDataAdapter1 để yêu cầu các thay đổi 
trong tập DataSet DsInstructors1 trở lại bảng csdl. 
Chạy chương trình: 
Nhấn F5 để chạy chương trình. Bạn thay đổi nội dung một cột nào đó hay có thể thêm một 
bản ghi nữa và click vào nút Update để cập nhật vào csdl. Sau đó lại click vào nút Load 
Data để xem csdl có thay đổi gì không. 
4. Tổng kết chương 20 
Bạn có thể làm lại những ví dụ trên hay tự tạo cho mình những bài khác có liên quan đến 
truy xuất csdl. 
Trong thời gian tới mình sẽ đưa đến cho các bạn những chương trình xử lý nâng cao với 
đầy đủ phân tích thiêt kế hệ thống, csdl cũng như mã nguồn để các bạn tham khảo. Các bài 
toán đó mình tổng hợp được như: bài toán vé máy bay, quản lý khách sạn, quản lý sách, 
phần mềm bán hàng, …. Mời các bạn đón đọc. 

File đính kèm:

  • pdfHướng dẫn lập trình VB.NET.pdf