Hướng dẫn lập trình cơ bản với Android - Phần 9

Giao diện ta thiết kế ở đây có 1 Linear Layout làm thành phần chính, các thành

phần con của nó gồm 1 Edit Text (dùng để nhập nội dung công việc), 1 Linear

Layout (lại gồm các thành phần con để nhập giờ và phút thực hiện công việc), 1

Button (để thêm nội dung công việc vào List View) và 1 List View dùng để list các

công việc bạn đã nhập.

Từ khóa lines được dùng để cố định số dòng và nên sử dụng với Edit Text thay vì

dùng mỗi wrap_content vì nếu sd wrap_content thì Edit Text sẽ tự giãn ra nếu

dòng nhập vào vượt giới hạn đường bao (làm hỏng giao diện bạn thiết kế).

pdf5 trang | Chuyên mục: Android | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 1766 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt nội dung Hướng dẫn lập trình cơ bản với Android - Phần 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
B5: Time to coding. Tới thư mục src/Example.java và thay đổi nội dung file như 
sau: 
Mã: 
package at.exam; 
import java.util.ArrayList; 
import android.app.Activity; 
import android.app.AlertDialog; 
import android.content.DialogInterface; 
import android.os.Bundle; 
import android.view.View; 
import android.view.View.OnClickListener; 
import android.widget.ArrayAdapter; 
import android.widget.Button; 
import android.widget.EditText; 
import android.widget.ListView; 
public class Example extends Activity { 
 /** Called when the activity is first created. */ 
 @Override 
 public void onCreate(Bundle savedInstanceState) { 
 super.onCreate(savedInstanceState); 
 setContentView(R.layout.main); 
 //Tạo mảng để chứa String nội dung công việc và 
giờ 
 final ArrayList arrayWork = new 
ArrayList(); 
 //Adapter dùng để kết nối mảng với List View 
 final ArrayAdapter arrayAdapter = new 
ArrayAdapter(this, 
 android.R.layout.simple_list_item_1, 
arrayWork); 
 //Các EditText để vào nội dung công việc được 
lấy về từ XML 
 final EditText workEnter = (EditText) 
findViewById(R.id.work_enter); 
 final EditText hourEdit = (EditText) 
findViewById(R.id.hour_edit); 
 final EditText minuteEdit = (EditText) 
findViewById(R.id.minute_edit); 
 //Button khi nhấn sẽ thêm công việc vào 
ListView 
 final Button button = (Button) 
findViewById(R.id.button); 
 //ListView chứa danh sách công việc 
 final ListView list = (ListView) 
findViewById(R.id.list); 
 //Cần set Adapter cho list để biết sẽ lấy nội 
dung từ mảng arrayWork 
 list.setAdapter(arrayAdapter); 
 //Định nghĩa Listener xử lý sự kiện nhấn vào 
button 
 OnClickListener add = new OnClickListener() { 
 @Override 
 public void onClick(View v) { 
 //Nếu 1 trong 3 Edit Text không có nội 
dung thì hiện lên thông báo 
 if 
(workEnter.getText().toString().equals("") || 
hourEdit.getText().toString().equals("") || 
minuteEdit.getText().toString().equals("")) { 
 AlertDialog.Builder builder = new 
AlertDialog.Builder(Example.this); 
 builder.setTitle("Info missing"); 
 builder.setMessage("Please enter 
all information of the work"); 
builder.setPositiveButton("Continue", new 
DialogInterface.OnClickListener() { 
 public void 
onClick(DialogInterface dialog, int which) { 
 // TODO Auto-generated 
method stub 
 } 
 }); 
 builder.show(); 
 } 
 //Lấy nội dung công việc và thời gian 
ra từ Edit Text và đưa vào list 
 else { 
 String str = 
workEnter.getText().toString() + " - " 
 + 
hourEdit.getText().toString() + ":" 
 + 
minuteEdit.getText().toString(); 
 arrayWork.add(0,str); 
arrayAdapter.notifyDataSetChanged(); 
 workEnter.setText(""); 
 hourEdit.setText(""); 
 minuteEdit.setText(""); 
 } 
 } 
 }; 
 //set Listener cho button 
 button.setOnClickListener(add); 
 } 
} 
Mình đã chú thích đầy đủ và đoạn code cũng khá dễ hiểu. Tuy nhiên cần lưu ý 2 
vấn đề ở đây. 
- Khởi tạo đối tượng ArrayAdapter: Các bạn thấy đối số truyền vào là (this, 
android.R.layout.simple_list_item_1, arrayWork). This là đối số của lớp Context 
(ở đây chính là activity Example). Bạn sẽ gặp Context trong rất nhiều khởi tạo các 
lớp và nên hiểu Context có ý nghĩa gì. Mình xin đưa ra giải thích của anh Giáp 
(thank mr giaplv): 
Quote: 
Context thuộc android.content (android.content.Context). 
Là một Interface (lớp giao tiếp) chứa hầu hết thông tin về môi trường ứng dụng của 
android, có nghĩa là mọi thao tác, tương tác với hệ điều hành điều phải qua lớp 
này. 
Nó là một lớp abstract (trừu tượng) cung cấp cho những lớp khác các phương thức 
để tương tác với hệ thống Android. 
Nó cho phép truy cập tới các nguồn tài nguyên (resources) đã được định nghĩa và 
các lớp khác. Ví dụ như nó có thể khởi tạo và chạy các activities, các broadcast và 
các intents,... Chúng ta coi như Contex là một lớp ở mức ứng dụng (Application 
level- liên quan tới hệ thống). 
Tóm lại context giúp chúng ta dễ dàng truy cập và tương tác tới các tài nguyên của 
hệ thống, các thông tin, các dịch vụ (services), các thông số cấu hình, database, 
wallpaper, danh bạ, cuộc gọi, kết nối, chế độ rung (vibrator),... 
***sở dĩ hầu hết các lớp có liên quan tới UI (layout, button, textview, imageview, 
listview,...) đều pải super tới Context vì bản thân nó đảm nhiệm việc truy cập 
resource (R.id, R.layout,....). Nếu chúng ta không tham chiếu tới Context class thì 
đương nhiên không thể dùng tới các resources mà chúng ta đã tạo ra. 
Tiếp theo là android.R.layout.simple_list_item_1, đối này định nghĩa cách thể hiện 
item (ở đây là String) trong List View. Các bạn hãy ghi nhớ android.R.* là các tài 
nguyên (resource) có sẵn của Android cho phép bạn truy cập và sử dụng. Sau này 
khi hướng dẫn tạo custom View cho List View mình sẽ đề cập lại vấn đề này. 
Cuối cùng arrayWork chính là mảng cần được bind của adapter. 
- AlertDialog là lớp cho phép đưa ra 1 hộp thoại, thường dùng để đưa ra thông tin 
hoặc cảnh báo đơn giản. Trong code mình tạo 1 builder, tạo tiêu đề (title) cho nó, 
đưa ra thông báo (message) và cuối cùng là tạo 1 positive button (nhưng không 
định nghĩa xử lý khi nhấn nút này, vì vậy nếu bạn nhấn nút thì dialog sẽ chỉ đơn 
giản thực hiện việc đóng lại). 
B6: Tiến hành chạy thử chương trình. Run as -> Android Application. Enjoy 
yourself 

File đính kèm:

  • pdfHướng dẫn lập trình cơ bản với Android - Phần 9.pdf
Tài liệu liên quan