Giáo trình JavaScript

CHƯƠNG 1 LỜI NÓI ĐẦU 4

CHƯƠNG 2 NHẬP MÔN JAVASCRIPT 5

2.1.Nhúng JavaScript vào file HTML 5

2.3. Thẻ <NOScript> và </NOSCRIPT> 6

2.3. Hiển thị một dòng text 7

2.4. Giao tiếp với người sử dụng 9

2.5. Điểm lại các lệnh và mở rộng 12

CHƯƠNG 3 BIẾN TRONG JAVASCRIPT 13

3.1. Biến và phân loạI biến 13

3.2. Biểu diễn từ tố trong JavaScript 13

3.3. Kiểu dữ liệu 13

1.1.1. KIểu nguyên (Interger) 14

1.1.2. Kiểu dấu phẩy động (Floating Point) 14

1.1.3. Kiểu logic (Boolean) 15

1.1.4. Kiểu chuỗi (String) 15

2. XÂY DỰNG CÁC BIỂU THỨC TRONG JAVASCRIPT 16

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI BIỂU THỨC 16

CÁC TOÁN TỬ (OPERATOR) 16

2.1.1. Gán 16

2.1.2. So sánh 16

2.1.3. Số học 17

2.1.4. Chuỗi 17

2.1.5. Logic 17

2.1.6. Bitwise 18

BÀI TẬP 19

2.1.7. Câu hỏi 19

2.1.8. Trả lời 19

3. CÁC LỆNH 20

CÂU LỆNH ĐIỀU KIỆN 20

CÂU LỆNH LẶP 21

3.1.1. Vòng lặp for 21

3.1.2. while 22

3.1.3. Break 22

3.1.4. continue 22

CÁC CÂU LỆNH THAO TÁC TRÊN ĐỐI TƯỢNG 23

3.1.5. for.in 23

3.1.6. new 24

3.1.7. this 26

3.1.8. with 26

CÁC HÀM (FUNCTIONS) 27

CÁC HÀM CÓ SẴN 29

3.1.9. eval 29

3.1.10. parseInt 30

3.1.11. parseFloat 31

MẢNG (ARRAY) 32

SỰ KIỆN 34

BÀI TẬP 37

3.1.12. Câu hỏi 37

3.1.13. Trả lời 39

4. CÁC ĐỐI TƯỢNG TRONG JAVASCRIPT 42

ĐỐI TƯỢNG NAVIGATOR 44

ĐỐI TƯỢNG WINDOW 45

4.1.1. Các thuộc tính 45

4.1.2. Các phương thức 46

4.1.3. Các chương trình xử lý sự kiện 47

ĐỐI TƯỢNG LOCATION 47

ĐỐI TƯỢNG FRAME 48

4.1.4. Các thuộc tính 48

4.1.5. Các phương thức 48

4.1.6. Sử dụng Frame 48

ĐỐI TƯỢNG DOCUMENT 50

4.1.7. Các thuộc tính 51

4.1.8. Các phương thức 51

ĐỐI TƯỢNG ANCHORS 51

ĐỐI TƯỢNG FORMS 52

4.1.9. Các thuộc tính 52

4.1.10. Các phương thức 52

4.1.11. Các chương trình xử lý sự kiện 52

ĐỐI TƯỢNG HISTORY 53

4.1.12. Các thuộc tính 53

4.1.13. Các phương thức 53

ĐỐI TƯỢNG LINKS 53

4.1.14. Các thuộc tính 53

4.1.15. Các chương trình xử lý sự kiện 54

ĐỐI TƯỢNG MATH 54

4.1.16. Các thuộc tính 54

4.1.17. Các phương thức 54

ĐỐI TƯỢNG DATE 55

4.1.18. Các phương thức 55

ĐỐI TƯỢNG STRING 56

4.1.19. Các phương thức 56

CÁC PHẦN TỬ CỦA ĐỐI TƯỢNG FORM 57

4.1.20. Thuộc tính type 58

4.1.21. Phần tử button 58

4.1.22. Phần tử checkbox 59

4.1.23. Phần tử File Upload 61

4.1.24. Phần tử hidden 61

4.1.25. Phần tử Password 61

4.1.26. Phần tử radio 62

4.1.27. Phần tử reset 64

4.1.28. Phần tử select 64

5. MÔ HÌNH ĐỐI TƯỢNG (OBJECT MODEL) 74

ĐỐI TƯỢNG VÀ THUỘC TÍNH 74

TẠO CÁC ĐỐI TƯỢNG MỚI 75

5.1.1. Sử dụng khởi tạo đối tượng 75

5.1.2. Sử dụng một hàm xây dựng(Constructor Function) 76

5.1.3. Lập mục lục cho các thuộc tính của đối tượng 77

5.1.4. Định nghĩa thêm các thuộc tính cho một kiểu đối tượng 78

5.1.5. Định nghĩa các cách thức 78

5.1.6. Sử dụng cho các tham chiếu đối tượng (Object References) 79

5.1.7. Xoá đối tượng 79

6. BẢNG TỔNG KẾT CÁC TỪ KHOÁ 80

7. TỔNG KẾT 81

 

doc82 trang | Chuyên mục: Java | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 2133 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt nội dung Giáo trình JavaScript, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
Cú pháp để tạo ra một đối tượng bằng cách khởi tạo đối tượng (Object Initializers):
objectName={property1: value1, property2: value2,
..., propertyN: valueN}
Trong đó objectName là tên của đối tượng mới, mỗi propertyI là một xác minh (có thể là một tên, một số hoặc một xâu ký tự) và mỗi valueI là một biểu thức mà giá trị của nó được gán cho propertyI. Có thể lựa chọn khởi tạo bằng tên đối tượng hoặc chỉ bằng các khai báo. Nếu như bạn không cần dùng đến đối tượng đó trong mọi chỗ, bạn không cần phải gán nó cho một biến.
Nếu một đối tượng được tạo bằng cách khởi tạo đối tượng ở mức cao nhất, mỗi lần đối tượng đó xuất hiện trong các biểu thức, JavaScript sẽ đánh giá lại nó một lần. Ngoài ra, nếu sử dụng việc khởi tạo này trong một hàm thì mỗi lần gọi hàm, đối tượng sẽ được khởi tạo một lần
Giả sử bạn có câu lệnh sau:
if (condition)
	x={hi: ”there.”}
Trong trường hợp này, JavaScript sẽ tạo ra một đối tượng và gắn nó vào biến x nếu biểu thức condition được đánh giá là đúng
Còn ví dụ sau tạo ra một đối tượng myHonda với 3 thuộc tính:
myHonda={color:”red”,wheels:4,engine:{cylinder:4,size:2.2}}
Chú ý rằng thuộc tính engine cũng là một đối tượng với các thuộc tính của nó
Trong Navigator 4.0, bạn cũng có thể sử dụng một khởi tạo để tạo một mảng. Cú pháp để tạo mảng bằng cách này khác với tạo đối tượng:
arrayName=[element0, element1,...,elementN]
Trong đó, arrayName là tên của mảng mới, và mỗi elementI là giá trị của phần tử ở vị trí đó của mảng. Khi bạn tạo một mảng bằng cách sử dụng phương pháp khởi tạo, thì nó sẽ coi mỗi giá trị là một phần tử trên mảng, và chiều dài của mảng chính là số các tham số.
Bạn không cần phải chỉ định rõ tất cả các phần tử trên mảng mới. Nếu bạn đặt hai dấu phẩy vào hàng, thì mảng sẽ được tạo với những chốn trống cho những phần tử chưa được định nghĩa như ví dụ dưới đây:
Nếu một mảng được tạo bằng cách khởi tạo(initializer) ở mức cao nhất, mỗi lần mảng đó xuất hiện trong các biểu thức, JavaScript sẽ đánh giá lại nó một lần. Ngoài ra, nếu sử dụng việc khởi tạo này trong một hàm thì mỗi lần gọi hàm, mảng sẽ được khởi tạo một lần
Ví dụ1: Tạo một mảng coffees với 3 phần tử và độ dài của mảng là 3:
coffees = [“French Roast”,”Columbian”,”Kona”]
Ví dụ 2: Tạo ra một mảng với 2 phần tử được khởi đầu và một phần tử rỗng:
fish = [“Lion”, ,” Surgeon”]
Với biểu thức này, fish[0] là “Lion”, fish[2] là ” Surgeon”, và fish[2] chưa được định nghĩa
Sử dụng một hàm xây dựng(Constructor Function)
Bạn có thể tạo ra đối tượng của riêng mình với hai bước sau:
Định nghĩa kiểu của đối tượng bằng cách viết một hàm xây dựng.
Tạo ra một cá thể của đối tượng đó bằng toán tử new
Để định nghĩa một kiểu đối tượng, ta phải tạo ra một hàm để chỉ định rõ tên, các thuộc tính và các cách thức của kiểu đối tượng đó. Ví dụ giả sử bạn muốn tạo một kiểu đối tượng ô tô với tên là car, có các thuộc tính make, model, year và color, để thực hiện việc này có thể viết một hàm như sau:
function car(make, model, year ){
	this.make = make
	this.model = model
	this.year = year
}
	Chú ý việc sử dụng toán tử this để gán giá trị cho các thuộc tính của đối tượng phải thông qua các tham số của hàm.
Ví dụ, bạn có thể tạo một đối tượng mới kiểu car như sau:
mycar = new car(“Eagle”,”Talon TSi”,1993)
Câu lệnh này sẽ tạo ra đối tượng mycar và liên kết các giá trị được đưa vào với các thuộc tính. Khi đó giá trị của mycar.make là “Eagle”, giá trị của mycar.model là “Talon TSi”, và mycar.year là một số nguyên 1993....Cứ như vậy bạn có thể tạo ra nhiều đối tượng kiểu car.
Một đối tượng cũng có thể có những thuộc tính mà bản thân nó cũng là một đối tượng. Ví dụ bạn định nghĩa thêm một đối tượng khác là person như sau:
function person(name, age, sex){
	this.name=name
	this.age=age
	this.sex=sex
}
Và sau đó ta tạo ra hai người mới:
rank = new person(“Rank McKinnon”,33,”M”)
ken = new person(“Ken John”,39,”M”)
Bây giờ bạn định nghĩa lại hàm xây dựng car như sau:
function car(make, model, year,owner ){
	this.make = make
	this.model = model
	this.year = year
	this.owner = owner
}
Như vậy bạn có thể tạo đối tượng kiểu car mới:
car1 = new car(“Eagle”,”Talon TSi”,1993,rank)
car2 = new car(“Nissan”,”300ZX”,1992,ken)
Như vậy, thay vì phải qua một xâu ký tự hay một giá trị số khi tạo đối tượng, ta chỉ cần đưa hai đối tượng đã được tạo ở câu lệnh trên vào dòng tham số của đối tượng mới tạo. Ta cũng có thể lấy được thuộc tính của đối tượng owner bằng câu lênh sau:
	car2.owner.name
Chú ý rằng bạn cũng có thể tạo ra một thuộc tính mới cho đối tượng trước khi định nghĩa nó, ví dụ:
car1.color=”black”
Như vậy, thuộc tính color của đối tượng car1 được gán là “black”. Tuy nhiên, nó sẽ không gây tác động tới bất kỳ một đối tượng kiểu car nào khác. Nếu muốn thêm thuộc tính cho tất cả các đối tượng thì phải định nghĩa lại hàm xây dựng đối tượng.
Lập mục lục cho các thuộc tính của đối tượng
	Trong Navigator 2.0, bạn có thể gọi thuộc tính của một đối tượng bằng tên thuộc tính hoặc bằng số thứ tự của nó. Tuy nhiên từ Navigator 3.0 trở đi, nếu ban đầu bạn định nghĩa một thuộc tính bằng tên của nó, bạn sẽ luôn luôn phải gọi nó bằng tên, và nếu bạn định nghĩa một thuộc tính bằng chỉ số thì bạn cũng luôn luôn phải gọi tới nó bằng chỉ số.
Điều này ứng dụng khi bạn tạo một đối tượng với những thuộc tính của chúng bằng hàm xây dựng (như ví dụ về kiểu đối tượng car ở phần trước) và khi bạn định nghĩa những thuộc tính của riêng một đối tượng (như mycar.color=”red”). Vì vậy nếu bạn định nghĩa các thuộc tính của đối tượng ngay từ đầu bằng chỉ số như mycar[5]=”25 mpg”, bạn có thể lần lượt gọi tới các thuộc tính khác như mycar[5].
Tuy nhiên điều này là không đúng đối với những đối tượng tương ứng của HTML như mảng form. Bạn có thể gọi tới các đối tượng trong mảng bởi số thứ tự hoặc tên của chúng. Ví dụ thẻ thứ hai trong một document có thuộc tính NAME là “myform” thì bạn có thể gọi tới form đó bằng document.form[1] hoặc document.form[“myForm”] hoặc document.myForm
Định nghĩa thêm các thuộc tính cho một kiểu đối tượng
Bạn có thể thêm thuộc tính cho một kiểu đối tượng đã được định nghĩa trước bằng cách sử dụng thuộc tính property. Thuộc tính được định nghĩa này không chỉ có tác dụng đối với một đối tượng mà có tác dụng đối với tất cả các đối tượng khác cùng kiểu.Ví dụ sau thực hiện thêm thuộc tính color cho tất cả các đối tượng kiểu car, sau đó gắn một giá trị màu cho thuộc tính color của đối tượng car1:
car.prototype.color=null
car1.color=”red”
Định nghĩa các cách thức
Một cách thức là một hàm được liên kết với một đối tượng. Bạn định nghĩa một cách thức cũng có nghĩa là bạn định nghĩa một hàm chuẩn. Bạn có thể sử dụng cú pháp sau để gắn một hàm cho một đối tượng đang tồn tại:
object.methodname = function_name
Trong đó object là đối tượng đang tồn tại, methodname là tên cách thức và function_name là tên hàm
Bạn có thể gọi cách thức này từ đối tượng như sau:
object.methodname()
Bạn có thể định nghĩa cách thức cho một kiểu đối tượng bằng cách đưa cách thức đó vào trong hàm xây dựng đối tượng. Ví dụ bạn có thể định nghĩa một hàm có thể định dạng và hiển thị các thuộc tính của các đối tượng kiểu car đã xây dựng ở phần trước:
function displayCar () {
var result = “Abeautiful”+this.year+ “ ”+ this.make + “ ”+ this.model
document.write(result)
}
Bạn có thể thêm cách thức này vào cho đối tượng car bằng cách thêm dòng lệnh sau vào hàm định nghĩa đối tượng
this.displayCar= displayCar;
Như vậy có thể định nghĩa lại đối tượng car như sau:
function car(make, model, year,owner ){
	this.make = make
	this.model = model
	this.year = year
	this.owner = owner
	this.displayCar= displayCar
}
	Sau đó, bạn có thể gọi cách thức displayCar đối với mỗi đối tượng:
car1.displayCar()
car2.displayCar()
Sử dụng cho các tham chiếu đối tượng (Object References)
	JavaScript có một từ khoá đặc biệt là this mà bạn có thể sử dụng nó cùng với một cách thức để gọi tới đối tượng hiện thời. Ví dụ, giả sử bạn có một hàm validate dùng để xác nhận giá trị thuộc tính của một đối tượng nằm trong một khoảng nào đó:
function validate(obj, lowval, hival){
	if ( (obj.valuehival) )
	alert(“Invalid value!”)
}
	Sau đó bạn có thể gọi hàm validate từ mỗi thẻ sự kiện onChange:
Khi liên kết với một thuộc tính form, từ khoá this có thể gọi tới form cha của đối tượng hiện thời. Trong ví dụ sau, myForm có chứa đối tượng Text và một nút bấm. Khi người sử dụng kích vào nút bấm, trường text sẽ hiển thị tên form. Thẻ sự kiện onClick của nút bấm sử dụng this.form để gọi tới form cha là myForm.
Form name:
<INPUT TYPE=”button” NAME=”button1” 
value=”Show Form Name” onClick=”this.form.text1.value=this.form.name”>
Xoá đối tượng
Trong JavaScript cho Navigator 2.0, bạn không thể xoá các đối tượng-chúng vẫn tồn tại trong khi bạn đã rời khỏi trang đó. Trong khi JavaScript cho Navigator 3.0 cho phép bạn có thể xoá một đối tượng bằng cách đặt cho nó trỏ tới giá trị Null (nếu như đó là lần cuối cùng gọi tới đối tượng). JavaScript sẽ đóng đối tượng đó ngay lập tức thông qua biểu thức gán.
Bảng tổng kết các từ khoá
Sau đây là các từ đựoc định nghĩa là một phần trong ngôn ngữ JavaScript và không được sử dụng là tên biến:
abstract
eval
int
static
boolean
extends
interface
super
break
false
long
switch
byte
final
native
synchrinized
case
finally
new
this
catch
float
null
throw
char
for
package
throws
class
function
parseFloat
transient
const
goto
parseInt
true
continue
if
private
try
default
implements
protected
var
do
import
public
void
double
in
return
while
else
instanceof
short
with
Tổng kết
Như vậy, tài liệu không những đã giới thiêu sơ qua về JavaScript, mà nó còn là sách tham khảo hết sức hữu ích để phát triển ứng dụng của bạn.
Bạn có thể tham khảo toàn diện JavaScript trong quyển Teach Yourself JavaScript in 14 Days, hoặc JavaScript Guide
Do JavaScript là ngôn ngữ còn mới và có sự thay đổi nhanh chóng, bạn nên đến với trang Web của hãng Netscape (  ) để có các thông tin mới nhất về ngôn ngữ này.

File đính kèm:

  • docGiáo trình JavaScript.doc
Tài liệu liên quan