Chuyển đổi XML thành dữ liệu quan hệ

Phương pháp chuyển đổi các tài liệu XML thành các hàng trong các bảng dữ liệu quan hệ

hay được biết đến như việc shred (băm nhỏ) hay decompose (phân tách) các tài liệu

XML. Một trong những lý do chính cho việc shred là các ứng dụng SQL đang tồn tại vẫn

cần truy cập vào dữ liệu dưới định dạng quan hệ. Cho ví dụ, các ứng dụng kế thừa, các

ứng dụng doanh nghiệp được đóng gói hoặc phần mềm báo cáo không phải lúc nào cũng

làm việc với XML. Chính vì vậy đôi khi bạn sẽ thấy khá hữu dụng trong việc băm nhỏ

(shred) tất cả hoặc một số giá trị dữ liệu của một tài liệu XML được chỉ định vào các cột

và các hàng nằm trong các bảng dữ liệu quan hệ.

pdf20 trang | Chuyên mục: XML | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 2358 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt nội dung Chuyển đổi XML thành dữ liệu quan hệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
dress và phones một cách tương ứng. 
INSERT INTO address(cid, name, street, city) 
 SELECT x.custid, x.custname, x.str, x.place 
 FROM XMLTABLE('$i/customerinfo' PASSING CAST(? AS XML) AS "i" 
 COLUMNS 
 custid INTEGER PATH '@Cid', 
 custname VARCHAR(30) PATH 'name', 
 str VARCHAR(40) PATH 'addr/street', 
 place VARCHAR(30) PATH 'addr/city' ) AS x ; 
INSERT INTO phones(cid, phonetype, phonenum) 
 SELECT x.custid, x.ptype, x.number 
 FROM XMLTABLE('$i/customerinfo/phone' 
 PASSING CAST(? AS XML) AS "i" 
 COLUMNS 
 custid INTEGER PATH '../@Cid', 
 number VARCHAR(15) PATH '.', 
 ptype VARCHAR(10) PATH './@type') AS x ; 
Hình 2: Chèn thành phần XML và các giá trị của thuộc tính vào các cột quan hệ 
Để cư trú hai bảng mục tiêu như được minh chứng trong hình 1, cả hai câu lệnh INSERT 
đều phải được thực thi với cùng một tài liệu XML đầu vào. Một phương pháp được thực 
hiện ở đây là ứng dụng phát cả hai câu lệnh trong một giao dịch (transaction) và đóng kết 
tài liệu XML giống nhau vào các bộ marker tham số cho cả hai câu lệnh. Phương pháp 
này làm việc tốt tuy nhiên có thể được tối ưu, vì tài liệu XML giống nhau được gửi từ 
máy khách đến máy chủ và được phân tách tại máy chủ DB2 hai lần, mỗi lần cho một câu 
lệnh INSERT. Quá trình này có thể tránh bằng cách kết hợp cả hai câu lệnh INSERT trong 
một thủ tục lưu trữ. Ứng dụng chỉ tạo một cuộc gọi thủ tục lưu trữ và pass tài liệu đầu 
vào một lần, và không quan tâm đến số lượng của các câu lệnh trong thủ tục lưu trữ. 
Cách khác, các câu lệnh INSERT trong hình 2 có thể đọc một tập các tài liệu đầu vào từ 
cột XML. Giả dụ các tài liệu được load vào cột XML info trong bảng customer. Sau đó 
bạn cần thay đổi một dòng trong mỗi câu lệnh INSERT trong hình 2 để đọc tài liệu đầu 
vào từ bảng customer: 
FROM customer, XMLTABLE('$i/customerinfo' PASSING info AS "i" 
Việc load các tài liệu đầu vào vào bảng có thể khá thuận lợi nếu bạn phải băm nhỏ nhiều 
tài liệu. Tiện ích LOAD sẽ hoàn trả song song quá trình phân tách cú pháp XML, làm 
giảm được thời gian chuyển các tài liệu vào cơ sở dữ liệu. Khi các tài liệu được lưu trong 
một cột XML dưới định dạng đã được phân tách, hàm XMLTABLE có thể băm nhỏ các 
tài liệu mà không cần phân tách XML. 
Câu lệnh INSERT có thể được làm phong phú hơn các hàm Xquery, SQL hoặc join để 
thích ứng quá trình băm nhỏ với các yêu cầu cụ thể. Hình 3 cung cấp cho các bạn một ví 
dụ. Mệnh đề SELECT gồm có hàm RTRIM có nhiệm vụ remove các chỗ trống phía sau 
khỏi cột x.ptype. Biểu thức tạo hàng của hàm XMLTABLE có chứa thuộc tính dùng để 
ngăn chặn các số điện thoại gia đình bị băm nhỏ vào bảng mục tiêu. Biểu thức tạo cột cho 
các số điện thoại sử dụng hàm XQuery normalize-space, dùng để tách phần không gian 
trắng ở đầu và đuôi và thay thế mỗi một chuỗi bên trong của các ký tự trắng bằng một ký 
tự trống. Câu lệnh cũng thực hiện một hành động join cho bảng tra cứu areacodes để số 
điện thoại được chèn vào bảng phones chỉ khi mã vùng của nó được liệt trong bảng 
areacodes. 
INSERT INTO phones(cid, phonetype, phonenum) 
 SELECT x.custid, RTRIM(x.ptype), x.number 
 FROM areacodes a, 
 XMLTABLE('$i/customerinfo/phone[@type != 
"home"]' 
 PASSING CAST(? AS XML) AS "i" 
 COLUMNS 
 custid INTEGER PATH '../@Cid', 
 number VARCHAR(15) PATH 'normalize-
space(.)', 
 ptype VARCHAR(10) PATH './@type') AS x 
 WHERE SUBSTR(x.number,1,3) = a.code; 
Hình 3: Sử dụng các hàm và join để điều chỉnh quá trình băm 
Hybrid XML Storage 
Trong nhiều tình huống, sự phức tạp của cấu trúc tài liệu XML có thể làm cho việc băm 
nhỏ trở nên khó khăn, không hiệu quả và gây phiền phức. Bên cạnh sự bất lợi về mặt hiệu 
suất của việc băm nhỏ, việc phân tán các giá trị của tài liệu XML trong một số lượng lớn 
các bảng có thể làm cho chuyên gia phát triển ứng dụng khó khăn trong việc hiểu và truy 
vấn dữ liệu. Để cải thiện hiệu suất chèn XML và giảm số lượng bảng trong cơ sở dữ liệu, 
bạn có thể lưu các tài liệu XML dưới dạng Hybrid XML Storage. Phương pháp này sẽ 
trích rút các giá trị hoặc các thuộc tính của các thành phần XML được chọn và lưu chúng 
vào các cột quan hệ bên cạnh tài liệu XML. 
Ví dụ trong phần trước đã sử dụng hai bảng, address và phones, là các bảng mục tiêu cho 
việc băm nhỏ các tài liệu khách hàng. Tuy nhiên bạn có thể chỉ sử dụng một bảng có 
chứa các giá trị cid, name, và city của khách hàng trong các cột quan hệ và tài liệu XML 
đầy đủ với các thành phần lặp phone, còn các thông tin khác trong một cột XML. Nếu 
vậy bạn có thể định nghĩa bảng như dưới đây: 
CREATE TABLE hybrid(cid INTEGER NOT NULL PRIMARY KEY, 
 name VARCHAR(30), city VARCHAR(25), info XML) 
Hình 4 thể hiện câu lệnh INSERT để cư trú bảng này. Hàm XMLTABLE sử dụng tài liệu 
XML như một dữ liệu đầu vào thông qua một bộ marker tham số. Định nghĩa cột trong 
hàm XMLTABLE sẽ sinh 4 cột tương xứng với định nghĩa của bảng mục tiêu hybrid. Biểu 
thức tạo hàng trong hàm XMLTABLE $i sẽ tạo một tài liệu đầu vào đầy đủ. Biểu thức này 
là đầu vào cho các biểu thức tạo cột trong mệnh đề COLUMNS của hàm XMLTABLE. Cá 
biệt, biểu thức cột '.' sẽ trả về tài liệu đầu vào đầy đủ và tạo cột XML doc nhằm chèn vào 
cột info trong bảng mục tiêu. 
INSERT INTO hybrid(cid, name, city, info) 
 SELECT x.custid, x.custname, x.city, x.doc 
 FROM XMLTABLE('$i' PASSING CAST(? AS XML) AS "i"
 COLUMNS 
 custid INTEGER PATH 'customerinfo/@Cid', 
 custname VARCHAR(30) PATH 'customerinfo/name', 
 city VARCHAR(25) PATH 'customerinfo/addr/city', 
 doc XML PATH '.' ) AS x; 
Hình 4: Lưu một tài liệu XML theo kiểu hybrid 
Hiện tại bạn sẽ không thể định nghĩa các ràng buộc (constraint) trong BD2 để thực thi 
tính toàn vẹn giữa các cột và các giá trị quan hệ trong một tài liệu XML ở cùng một hàng. 
Mặc dù vậy bạn lại có thể định nghĩa các bẫy sự kiện (trigger) INSERT và UPDATE trên 
bảng để cư trú các cột quan hệ một cách tự động bất cứ khi nào một tài liệu được chèn 
hoặc được cập nhật. 
Việc test các câu lệnh INSERT trong DB2 Command Line Processor (CLP) sẽ rất hữu 
dụng. Với mục đích này, bạn có thể thay thế bộ marker tham số bằng một tài liệu XML 
thông thường như thể hiện trong hình 5. Tài liệu thường này là một chuỗi được phân biệt 
bằng dấu ngoặc đơn và được chuyển đổi thành kiểu dữ liệu XML với hàm XMLPARSE. 
Một cách khác nữa là bạn có thể đọc tài liệu đầu vào từ hệ thống file bằng một trong các 
UDP, các UDP này được minh chứng trong hình 6. 
INSERT INTO hybrid(cid, name, city, info) 
 SELECT x.custid, x.custname, x.city, x.doc 
 FROM XMLTABLE('$i' PASSING 
 XMLPARSE(document 
 ' 
 Kathy Smith 
 25 EastCreek 
 Markham 
 Ontario 
 N9C 3T6 
 905-555-7258 
 ') AS "i" 
 COLUMNS 
 custid INTEGER PATH 'customerinfo/@Cid', 
 custname VARCHAR(30) PATH 'customerinfo/name', 
 city VARCHAR(25) PATH 'customerinfo/addr/city',
 doc XML PATH '.' ) AS x; 
Hình 5: Hybrid chèn câu lệnh bằng một tài liệu XML thường 
INSERT INTO hybrid(cid, name, city, info) 
 SELECT x.custid, x.custname, x.city, x.doc 
 FROM XMLTABLE('$i' PASSING 
 XMLPARSE(document 
 blobFromFile('/xml/mydata/cust0037.xml')) AS "i" 
 COLUMNS 
 custid INTEGER PATH 'customerinfo/@Cid', 
 custname VARCHAR(30) PATH 'customerinfo/name', 
 city VARCHAR(25) PATH 'customerinfo/addr/city',
 doc XML PATH '.' ) AS x; 
Hình 6: Hybrid chèn câu lệnh bằng một "FromFile" UDF 
Logic chèn trong hình 4 và 5 và hình 6 hoàn toàn giống nhau. Chỉ có một sự khác biệt là 
cách tài liệu đầu vào được cung cấp như thế nào: thông qua bộ marker tham số, như 
chuỗi thông thường được phân biệt bằng dấu ngoặc đơn hoặc thông qua một UDP đọc tài 
liệu từ hệ thống file. 
Các khung nhìn (View) quan hệ trên dữ liệu XML 
Bạn có thể tạo các khung nhìn quan hệ trên dữ liệu XML bằng cách sử dụng các biểu 
thức XMLTABLE. Điều này cho phép bạn cung cấp các ứng dụng có khung nhìn quan hệ 
hoặc hybrid đối với dữ liệu XML mà không cần phải lưu dữ liệu dưới định dạng quan hệ 
hoặc hybrid. Cách thức này rất hữu dụng nếu bạn muốn tránh sự phức tạp trong quá trình 
chuyển đổi một số lượng lớn dữ liệu XML thành định dạng quan hệ. Cấu trúc cơ bản 
SELECT ... FROM ... XMLTABLE được sử dụng trong câu lệnh INSERT ở phần trước 
cũng có thể được sử dụng trong các câu lệnh CREATE VIEW. 
Lấy một ví dụ, giả dụ bạn muốn tạo một khung nhìn quan hệ cho các thành phần của các 
tài liệu XML trong bảng customer để trưng bày ra các giá trị định danh, tên, đường phố 
và thành phố (identifier, name, street, và city) của khách hàng. Hình 7 thể hiện định nghĩa 
khung nhìn tương ứng cộng với một truy vấn SQL cho khung nhìn. 
CREATE VIEW custview(id, name, street, city) 
AS 
 SELECT x.custid, x.custname, x.str, x.place 
 FROM customer, 
 XMLTABLE('$i/customerinfo' PASSING info AS "i" 
 COLUMNS 
 custid INTEGER PATH '@Cid', 
 custname VARCHAR(30) PATH 'name', 
 str VARCHAR(40) PATH 'addr/street', 
 place VARCHAR(30) PATH 'addr/city' ) AS x; 
SELECT id, name FROM custview WHERE city = 'Aurora';
ID NAME 
----------- ------------------------------ 
 1003 Robert Shoemaker 
 1 record(s) selected. 
Hình 7: Việc tạo một khung nhìn cho dữ liệu XML 
Truy vấn trên khung nhìn trong hình 7 gồm một thuộc tính SQL cho cột city trong khung 
nhìn. Các giá trị trong cột city đến từ một thành phần XML trong cột XML ở dưới. Bạn 
có thể tăng tốc cho truy vấn này bằng cách tạo một XML index trên 
/customerinfo/addr/city cho cột info của bảng customer. DB2 9 cho z/OS và DB2 9.7 cho 
Linux, UNIX, và Windows có thể chuyển đổi thuộc tính quan hệ city = 'Aurora' thành 
thuộc tính XML trong cột XML ở dưới để có thể sử dụng XML index. Tuy nhiên điều này 
không thể thực hiện trong DB2 9.1 và DB2 9.5 cho Linux, UNIX, và Windows. Trong 
các phần trước của BD2, nhóm cột XML trong định nghĩa khung nhìn và ghi điều kiện 
tìm kiếm như một thuộc tính XML, xem trong truy vấn dưới đây. Nếu không sẽ không 
thể sử dụng XML index. 
SELECT id, name 
FROM custview 
WHERE XMLEXISTS('$INFO/customerinfo/addr[city = "Aurora"]') 

File đính kèm:

  • pdfChuyển đổi XML thành dữ liệu quan hệ.pdf
Tài liệu liên quan