Bài giảng Công nghệ Internet

Nhiệm vụ của giao thức.

Cắt thông tin thành những gói dữ liệu để có thể dễ dàng đi qua bộ phận truyền tải trung gian.

Tương tác với phần cứng của Adapter

Xác định được địa chỉ nguồn và đích: Máy tính gửi thông tin đi phải xác định được nơi gửi đến. Máy tính đích phải nhận được đâu là thông tin gửi cho mình.

 

ppt123 trang | Chuyên mục: Quản Trị Hệ Thống Mạng | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 1857 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt nội dung Bài giảng Công nghệ Internet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
 trường nhiều địa chỉ và các tên miền tương ứng, vì thế để quản lý, định tuyến một cách chính xác cần phải có một hệ thống lưu trữ và xử lý những địa chỉ và tên miền này, hệ thống này được gọi là hệ thống quản lý tên miền (DNS). Trong phạm vi lớn hơn, các máy tính kết nối với internet sử dụng DNS để tạo địa chỉ liên kết dạng URL (Universal Resource Locators). Theo phương pháp này, mỗi máy tính sẽ không cần sử dụng địa chỉ IP cho kết nối mà chỉ cần sử dụng tên miền (domain name) để truy vấn đến kết nối đó Cấu trúc hệ thống tên miền. Hệ thống tên miền được sắp xếp theo cấu trúc phân lớp. Mức cao nhất được gọi là Root và ký hiệu bằng dấu chấm (.). Tổ chức quản lý hệ thống tên miền trên thế giới là The Internet Coroperation for Assigned Names and Numbers (ICANN). Tổ chức này quản lý mức cao nhất của hệ thống tên miền. Cấu trúc hệ thống tên miền. ICANN có quyền cấp phát các tên miền dưới mức cao nhất này cho các tổ chức và các khu vực, các quốc gia theo những chính sách nhất định. Hệ thống quản lý tên miền (DNS) là tập hợp của nhiều máy chủ quản lý tên miền theo từng khu vực, theo từng cấp trên mạng Internet, thực hiện chức nǎng chuyển đổi từ tên miền thể hiện dưới dạng chữ sang địa chỉ IP thể hiện dưới dạng số và ngược lại. Cấu trúc hệ thống tên miền. Mỗi máy chủ quản lý tên miền (Domain Name Server – dns) theo từng khu vực, theo từng cấp. Máy chủ đó phải đảm bảo thông tin dữ liệu riêng về địa chỉ và tên miền trong khu vực, trong cấp mà nó quản lý. có khả năng hỏi các máy chủ quản lý các khu vực khác hoặc cấp cao hơn nó để có thể trả lời được các truy vấn về những tên miền không thuộc quyền quản lý của nó và cũng luôn sẵn sàng trả lời các máy chủ khác về các tên miền mà nó quản lý. Cấu trúc hệ thống tên miền. Hệ thống các duôi dùng chung. 1- COM : Thương mại (Commercial) . 2- EDU : Giáo dục (Education) . 3- NET : Mạng lưới (Network). 4- INT : Các tổ chức quốc tế (International Organisations). 5- ORG : Các tổ chức khác (Other orgnizations) . 6- BIZ : Các tổ chức thương nhân (Business Orgnisations). 7- INFO : Phục vụ cho việc chia sẻ thông tin (Informations). Hệ thống các duôi dùng chung. 8- AERO : Dành cho các nghành công nghiệp, vận chuyển hàng không (aviation community) . 9- COOP : Dành cho các tổ chức hợp tác (Co-operatives) . 10- MUSEUM : Dành cho các viện bảo tàng . 11- NAME : Dành cho các thông tin cá nhân . 12- PRO : Dành cho các lĩnh vực chuyên nghiệp (Professionals). 13- MIL : Dành cho các lĩnh vực quân sự (Military) . 14- GOV : Chính phủ (Government) .   DNS: Resolve www.yahoo.com Request Reply Hoạt động của DNS. 	Giả sử PC A muốn truy cập đến trang web www.yahoo.com  và server vvn chưa lưu thông tin về trang web này, các bước truy vấn sẽ diễn ra như sau: Đầu tiên PC A gửi một request hỏi server quản lý tên miền vnn hỏi thông tin về www.yahoo.com Server quản lý tên miền vnn gửi một truy vấn đến server top level domain. Hoạt động của DNS. Top level domain lưu trữ thông tin về mọi tên miền trên mạng. Do đó nó sẽ gửi lại cho server quản lý tên miền vnn địa chỉ IP của server quản lý miền com (gọi tắt server com). Khi có địa chỉ IP của server quản lý tên miền com thì lập tức server vnn hỏi server com thông tin về yahoo.com. Server com quản lý toàn bộ những trang web có domain là com, chúng gửi thông tin về địa chỉ IP của server yahoo.com cho server vnn. Hoạt động của DNS. Lúc này server vnn đã có địa chỉ IP của yahoo.com rồi. Nhưng PC A yêu cầu dịch vụ www chứ không phải là dịch vụ ftp hay một dịch vụ nào khác. Do đó server vnn tiếp tục truy vấn tới server yahoo.com để yêu cầu thông tin về server quản lý dịch vụ www của yahoo.com. Lẽ đương nhiên khi nhận được truy vấn thì server yahoo.com gửi lại cho server vnn địa chỉ IP của server quản lý www.yahoo.com. Cuối cùng là server vnn gửi lại địa chỉ IP của server quản lý www.yahoo.com. cho PC A và PC A kết nối trực tiếp đến nó. Và bây giờ thì server vnn đã có thông tin về www.yahoo.com cho những lần truy vấn đến sau của các client khác. Đinh tuyến trong liên mạng Mạng diện rộng (WAN): Là mạng truyền thông dữ liệu mà nó kết nối các mạng có địa chỉ mạng khác nhau, trong đó mạng Internet là loại mạng diện rộng điển hình nhất. Router: Router là một thiết bị cho phép gửi các gói dữ liệu dọc theo mạng. Một Router được kết nối tới ít nhất là hai mạng, thông thường hai mạng đó là LAN, WAN hoặc là một LAN và mạng ISP của nó. Mạng diện rộng: Mạng diện rộng Thiết bị Router: Router: Router là thiết bị trung gian giữa 2 mạng LAN và WAN do đó nó có 2 loại giao diện Ethernet và giao diện WAN. Mạng LAN nhìn thấy Router thông qua địa chỉ IP cục bộ được gắn ở port Internet hay người ta còn gọi là Default Gateway. Bản chất của việc sử dụng Internet chính là chúng ta sử dụng các địa chỉ IP do các nhà cung cấp cấp cho các thuê bao. Bảng định tuyến: Bảng định tuyến là bảng mà Router tính toán ra quãng đường đi ngắn nhất cho các gói tin từ mạng nọ sang mạng kia. Các Routing table được nằm tại các Host và các Router. Địa chỉ đích trong bảng định tuyến có thể bao gồm cả địa chỉ mạng, mạng con và  các hệ thống độc lập. Bảng định tuyến: Bảng định tuyến có thể tạo ra từ người quản trị (Định tuyến tĩnh) mạng hoặc sự trao đổi thông tin giữa các Router với nhau bằng các giao thức định tuyến động. Các thông tin của bảng định tuyến bao gồm: Các thông tin của bảng định tuyến: Địa chỉ đích của mạng, mạng con hoặc hệ thống độc lập. Địa chỉ IP của giao diện Router kế tiếp phải đến. Giao tiếp vật lý trên Router phải sử dụng để đến chặng kế tiếp. Mặt nạ mạng của địa chỉ đích. Khoảng cách quản trị. Thời gian (tính theo giây) từ khi Router cập nhật lần cuối. Bảng định tuyến trên một Router:   Xây dựng một bảng định tuyến. Các giao thức định tuyến: Sự cần thiết phải có các giao thức định tuyến: Chọn đường dẫn tốt nhất cho các gói tin. Cung cấp các tiến trình để chia sẻ thông tin định tuyến. Cho phép Router liên lạc với các router khác để update và duy trì bảng định tuyến. Phân lớp các giao thức định tuyến: Có hai họ giao thức định tuyến là IGP: Trao đổi các tuyến đường bên trong một hệ thống mạng tự trị. EGP: Trao đổi các tuyến đường giữa các hệ thống mạng tự trị. Trong giao thức IGP người ta lại chia thành hai lớp giao thức Distance vector và Link state: Các họ giao thức định tuyến: Giao thức định tuyến Distance vector. Xác định topo mạng theo các liên kết với các router hàng xóm. Thêm các vector khoảng cách từ router này đến router kia. Cập nhật các bảng định tuyến theo địn kỳ. Gửi các copy của bảng định tuyến đến các router hàng xóm. Distance vector: Giao thức Link-State Xác định toàn bộ topo của mạng Tính toán đường dẫn ngắn nhất tới các router khác Cập nhật được bật tắt theo các biến cố mạng, đáp ứng nhanh sự thay dổi của mạng Gửi các thông báo về trạng thái liên kết, để làm tươi các trang thái liên kết đến các router khác. Giao thức Link-State. Các dịch vụ Internet: Dịch vụ Web Dịch vụ thư điện tử Dịch vụ truyền File (FTP) Dịch vụ Telnet. Dịch vụ Web: Khái niệm World Wide Web: World Wide Web (WWW) hoặc Web là một dịch vụ của Internet hoạt động theo mô hình client/server (web brower/ web server) dựa trên giao thức HTTP. Web chứa thông tin bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh và thậm chí cả video được kết hợp với nhau. Web là kho thông tin khổng lồ: phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức, thường xuyên được cập nhật, đổi mới và phá triển không ngừng Dịch vụ Web: Các chương trình Web: Web browser: Là các chương trình ứng dụng nhằm duyệt các trang Web. Ví dụ IE, Avant Browser, Opera, Moliza... Web server: Là các chương trình mà người ta có thể cài đặt một trang Web lên đó để cho các chương trình Web browser duyệt đến nó. Ví dụ như IIS, Apache... HTML và các trang Web: HTML (HyperText Markup Language) Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản Móc nối lẫn nhau nhiều loại hình thông tin thành siêu văn bản: Text, hình ảnh, âm thanh Mối nối đến các trang khác (các trang web) Tập hợp các website liên kết với nhau tạo thành WWW. Dịch vụ thư điện tử: Electronic mail (E-mail) - Thư điện tử: Là một dịch vụ của Internet giúp cho việc trao đổi thông điệp giữa những người dùng hay nhóm người dùng trên mạng Dựa trên giao thức chuẩn Internet: Simple Mail Transfer Protocol (SMTP) Khả năng gửi tới nhiều người cùng một thời điểm Nhanh chóng chuyển giao được tài liệu Chi phí thấp. Dịch vụ thư điện tử (Email) Các thành phần cơ bản: Mail server: Chương trình phục vụ thư Mail Client: Chương trình cho người sử dụng Cách thức giao nhận thư Mail Server: Các phần mềm mail server miễn phí trên Interet như: Pegasus Mail, Mecury,...; Các phần mềm thương mại như: Microsoft Exchange, MDaemon,... Máy phải cài dặt chương trình có nhiệm vụ nhận, chia và chuyển thư đến máy người dùng. Mail client: Máy người sử dụng cài đặt chương trình có nhiệm vụ nhận, đọc thư, viết gửi thư. Các chức năng mở rộng khác như đính kèm tệp, lựa địa chỉ vào sổ địa chỉ, lọc thư không mời mà đến (Spam) Các phần mềm mail client miễn phí trên Interet như: Edora, Mecury,... Các phần mềm thương mại như: Outlook Express, IncrediMail Pro,.. Giao diện microsoft oulook. Các giao thức SMTP và POP3 Giao thức SMTP và giao thức gửi và nhận mail giữa 2 mail server. Giao thức POP3 là giao thức gửi và nhận mail ngay tại mail client. Tài khoản thư điện tử: Bao gồm 2 phần: Tên đăng ký Tên miền Dịch vụ FTP: Dịch vụ FTP (File Transfer Protocol): Dịch vụ cho phép nhận và truyền file từ các host ở xa. Dịch vụ FTP hoạt động dựa trên mô hình Client/Server và giao thức FTP. Dịch vụ FTP thường được sử dụng để Upload các File, các trang Web lên các host được các nhà cung cấp cho thuê. Tuy nhiên dịch vụ này chỉ thực hiện được đối với các host có hỗ trợ dịch vụ FTP. Giao diện phần mềm FTP Dịch vụ Telnet: Telnet là dịch vụ truy nhập các máy chủ từ xa. Phần mềm telnet client cung cấp khả năng login vào trong các host trên internet có chạy ứng dụng telnet server sau đó thực hiện các lênh từ command line như đang ở trong chính host đó Dịch vụ Telnet: Dịch vụ truy cập máy chủ từ xa Lệnh: Telnet hoặc Trong đó: là tên máy chủ muốn truy cập. là địa chỉ của máy chủ muốn truy cập Quá trinh gửi nhận thư: 

File đính kèm:

  • pptBài giảng Công nghệ Internet.ppt
Tài liệu liên quan