ASP.NET 3.5 - Bài 1: Giới thiệu tổng quan về ASP.NET 3.5

1. ASP.NET là gì? . 2

1.1 ASP.NET tích hợp với NET Framework . 2

1.2 ASP.NET là đa ngôn ngữ . 2

1.3 ASP.NET là hướng đối tượng (Object-Oriented) . 2

1.4 ASP.NET được biên dịch . 2

1.5 ASP.NET được lưu trữ trên máy bởi Common Language Runtime . 3

1.6 ASP.NET dễ dàng triển khai và cấu hình . 3

2. Các tính năng mới trong ASP.NET 3.5 . 3

2.1 ASP.NET AJAX . 4

2.2 Các Control mới . 4

2.3 LINQ . 4

2.4 Các Assembly mới . 4

2.5 ASP.NET Dynamic Data . 4

2.6 ASP.NET MVC (Model View Control) . 4

3. Cách tạo trang web trong Visual Studio 2008 . 5

3.1 Khởi động Visual Studio 2008 hoặc Visual Web Developer 2008 (hình 1) . 5

3.2 Cách tạo dự án mới . 5

3.3 Ví dụ 1 . 7

4. Giới thiệu về sự kiện (Event) trong ASP.NET . 9

4.1 Một số tệp cơ bản trong ASP.NET . 9

4.2 Chu kỳ sống của trang web trong ASP.NET (ASP.NET Page Life Cycle) . 9

4.3 Một số các sự kiện của trang web (Page Event) . 9

4.4 Sự kiện ứng dụng (Event Application) . 10

5. Tài liệu tham khảo . 11

pdf11 trang | Chuyên mục: ASP.NET | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 2355 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt nội dung ASP.NET 3.5 - Bài 1: Giới thiệu tổng quan về ASP.NET 3.5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
P.NET 3.5 
Microsoft phát hành ASP.NET vào ngày 19 tháng 11 năm 2007 cùng với Visual Stutio 2008. Đây là 
bước tiến hóa từ ASP.NET 2.0 tới ASP.NET 3.5. Nếu chúng ta đang sử dụng ASP.NET 2.0 để sử dụng ASP.NET 
3.5 chỉ cần cài đặt thêm các tính năng mới của ASP.NET 3.5. 
Code in VB.NET 
VB.NET Compiler 
Code in Another 
.NET Language 
Appropriate Compiler 
Code in C# 
C# Compiler 
IL (Intermediate 
Language) Code 
Just-In-Time (JIT) Compiler 
Native Machine 
Code 
Execute 
The Common 
Language Runtime 
Microsoft Vietnam – DPE team |Bài mở đầu: Giới thiệu tổng quan về ASP.NET 3.5 4 
Trong phần này sẽ giới thiệu một số tính năng mới trong ASP.NET 3.5 
2.1 ASP.NET AJAX 
Trong ASP.NET 2.0, ASP.NET AJAX được cài đặt thêm vào. Tuy nhiên trong ASP.NET 3.5, ASP.NET 
AJAX đã được tích hợp. vào trong .NET Framework, do đó quá trình xây dựng giao diện người dùng được dễ 
dàng và trực quan. ASP.NET AJAX Control Extenders đã được tích hợp ToolBox của Visual Studio 2008. Các 
tính năng của ASP.NET AJAX sẽ được trình bày ở bài sau. 
2.2 Các Control mới 
Các control ListView và DataPager có thể dùng mới kiểu dữ liệu mới LinqDataSource. 
ListView linh hoạt hơn và có chứa toàn bộ tính năng của Gridview, Datagrid, Repeater trong 
ASP.NET 2.0. Nó cung cấp các khả năng và chèn, xóa, sửa, sắp xếp, phân trang. Chúng ta hoàn toàn định dạng 
được việc dữ liệu hiển thị trên ListView mà không cần phải sử dụng thẻ . Các Template trong ListView 
rất phong phú và đa dạng. Datager cung cấp cho ListView trong việc phân trang. 
2.3 LINQ 
LINQ (Language Integrated Query) đưa ra khả năng lập trình mới trong .NET. Giải pháp lập trình hợp 
nhất, đem đến khả năng truy vấn dữ liệu theo cú pháp SQL trực tiếp trong C# hay VB.NET, áp dụng cho tất cả 
các dạng dữ liệu từ đối tượng đến Cơ sở dữ liệu quan hệ và XML. 
ASP.NET LinqDataSource cho phép chúng ta có thể sử dụng LINQ để lọc (filter), order và nhóm (group) 
dữ liệu trước khi binding vào List Control. 
2.4 Các Assembly mới 
 System.Core.dll – Các implementation cho LINQ to Objects 
 System.Data.Linq.dll - Các implementation cho LINQ to SQL 
 System.Xml.Linq.dll - Các implementation cho LINQ to XML 
 System.Data.DataSetExtensions.dll - Các the implementation cho LINQ to DataSet 
 System.Web.Extensions.dll: Các implementation for ASP.NET AJAX 
2.5 ASP.NET Dynamic Data 
ASP.NET Dynamic Data cung cấp một Framework cho phép chúng ta nhanh chóng xây dựng một chức 
năng ứng dụng driver-data, dựa trên LINQ to SQL hay Entity Framework. Nó cũng có thêm nhiều tính linh hoạt 
cho các DetailsView, FormView, GridView, ListView trong kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu, hoặc chỉnh sửa lại 
các mẫu để thay đổi cách hiển thị dữ liệu. 
2.6 ASP.NET MVC (Model View Control) 
Kiến trúc MVC là việc chia tất cả mục của một ứng dụng ra làm ba thành phần (component) khác nhau 
Model, View và Controller: 
Model: Model được giao nhiệm vụ cung cấp dữ liệu cho cơ sở dữ liệu và lưu dữ liệu vào các kho chứa 
dữ liệu. Tất cả các nghiệp vụ logic được thực thi ở Model. Dữ liệu vào từ người dùng sẽ thông qua View được 
kiểm tra ở Model trước khi lưu vào cơ sở dữ liệu. Việc truy xuất, xác nhận, và lưu dữ liệu là một phần của 
Model. 
View: View hiển thị các thông tin cho người dùng của ứng dụng và được giao nhiệm vụ cho việc nhận 
các dữ liệu vào từ người dùng, gửi đi các yêu cầu đến bộ điều khiển, sau đó là nhận lại các phản hồi từ bộ điều 
khiển và hiển kết quả cho người dùng. Các trang HTML, JSP, các thư viện thể và các file nguồn là một phần của 
thành phần View. 
Controller: Controller là tầng trung gian giữa Model và View. Controller được giao nhiệm vụ nhận các 
yêu cầu từ phía máy khách. Một yêu cầu được nhận từ máy khách được thực hiện bởi một chức năng logic thích 
Microsoft Vietnam – DPE team |Bài mở đầu: Giới thiệu tổng quan về ASP.NET 3.5 5 
hợp từ thành phần Model và sau đó sinh ra các kết quả cho người dùng và được thành phần View hiển thị. 
ActionServlet, Action, ActionForm và struts-config.xml là các phần của Controller. 
3. Cách tạo trang web trong Visual Studio 2008 
3.1 Khởi động Visual Studio 2008 hoặc Visual Web Developer 2008 (hình 1) 
3.2 Cách tạo dự án mới 
Chọn File → New Project (Ctrl+Shitf+N) hoặc New Web Site (Shift+Alt+N) (Hình 2) 
Hình 1: Visual Web Developer 2008 
Hình 2: Tạo dự án mới 
Microsoft Vietnam – DPE team |Bài mở đầu: Giới thiệu tổng quan về ASP.NET 3.5 6 
 Nếu chọn New Project xuất hiện hộp hội thoại New Project sau (hình 3): 
Trong Project Type: 
 Visual Basic → Web nếu chọn Visual Basic là ngôn ngữ viết ứng dụng. 
 Visual C# → Web nếu chọn C# là ngôn ngữ viết ứng dụng. 
Trong Templates chọn ASP.NET Web Application,. 
Trong Name đặt tên cho Project, tên do ta đặt. 
Trong Location là thư mục chứa Project. 
 Nếu chọn New Web Site xuất hiện hộp hội thoại New Project sau (hình 4): 
Hình 3 
Hình 4 
Microsoft Vietnam – DPE team |Bài mở đầu: Giới thiệu tổng quan về ASP.NET 3.5 7 
Trong Languge: 
 Visual Basic → Web nếu chọn Visual Basic là ngôn ngữ viết ứng dụng. 
 Visual C# → Web nếu chọn C# là ngôn ngữ viết ứng dụng. 
Trong Templates chọn ASP.NET Web Application. 
Trong Location là chọn Sysem File và Chọn tên và thư mực chứa Project. 
3.3 Ví dụ 1 
Ví dụ tạo một dự án có tên là “Vi_du_1”, đặt tại ổ đĩa D, chọn ngôn ngữ chọn là C# (hình 5) sau đó bấm 
OK. Sau đó chúng ta được file “Default.aspx” (hình 6). 
Hình 5 
Hình 6 
Microsoft Vietnam – DPE team |Bài mở đầu: Giới thiệu tổng quan về ASP.NET 3.5 8 
Trong ví dụ đầu tiên này chúng ta soạn một đoạn mã sau trong Default.aspx: 
<%@ Page Language="C#" AutoEventWireup="true" CodeFile="Default.aspx.cs" 
Inherits="_Default" %> 
<!DOCTYPE html PUBLIC "-//W3C//DTD XHTML 1.0 Transitional//EN" 
""> 
 Chào mừng bạn đến với ASP.NET 
3.5 
Để chạy chạy web này dưới dạng Deburg chúng ta chọn Deburg → Start Deburgging hoặc bấm phím 
F5 (hình 7). 
Kết quả khi chạy Vi_du_1 (hình 8) 
Hình 7 
Hình 8 
Microsoft Vietnam – DPE team |Bài mở đầu: Giới thiệu tổng quan về ASP.NET 3.5 9 
4. Giới thiệu về sự kiện (Event) trong ASP.NET 
4.1 Một số tệp cơ bản trong ASP.NET 
Khi chúng ta xây dựng xong một ứng dụng Web: 
 Phần giao diện của ứng dụng nằm trong ở các tệp .aspx và html. 
 Tất cả các tệp mã nguồn (C#, VB.NET hoặc ngôn ngữ .NET) sẽ được biên dịch thành tệp .DLL và 
nằm trong thư mục /Bin. 
4.2 Chu kỳ sống của trang web trong ASP.NET (ASP.NET Page Life Cycle) 
 Chu kỳ sống được bắt đầu khi trình duyệt yêu cầu một trang web gọi là Session. 
 Chu kỳ sống vẫn tiếp tục nếu: 
- Session đang hoạt động. 
- Người sử dụng tương tác với giao diện web cho đến khi kích hoạt một sự kiện. 
- Dữ liệu của trang (View State) wed được gửi về cho Server. 
- Server nhận được View State và trả lại yêu cầu từ View State. 
 Chu kỳ sống kết thúc khi: 
- Người dùng kết thúc trình duyệt. 
- Session kết thúc (timeout). 
4.3 Một số các sự kiện của trang web (Page Event) 
SỰ KIỆN MIÊU TẢ 
Pre_Init 
Kiểm tra thuộc tính IsPostBack khi lần đầu tiên trang web đang được sử lý. 
Tạo mới hoặc tạo mới lại các Control động (Dynamic Control). 
Thiết lập trang chủ (Master page), thuộc tính Theme. 
Đọc và thiết lập giá trị cho thuộc tính Profile. 
Init 
Làm nổi (Raised) sau khi các Control đã được khởi động và các Skin đã được 
ứng dụng. Chúng ta sử dụng sử kiện này để đọc hoặc khởi tạo các thuộc tính của 
Control. 
TỆP MIÊU TẢ 
*.aspx 
Tệp này chứa toàn bộ giao diện người dùng, các tùy chọn, các đoạn 
code ứng dụng. Đây là một trong những trang web đầu tiên được bắt 
đầu khi người sử dụng duyệt web. 
*.cs Tệp này chứa các mã nguồn của C# 
web.config 
Tệp tin dạng XML chứa cấu hình cho ứng dụng ASP.NET. Nó bao 
gồm các cấu hình về an ninh, quản lý trạng thái, quản lý bộ nhớ… 
global.asax 
Chúng ta sử dụng tập tin này để khai báo các biến toàn cục và phản 
ứng với các sự kiện toàn cục. 
Microsoft Vietnam – DPE team |Bài mở đầu: Giới thiệu tổng quan về ASP.NET 3.5 10 
Load 
Sử dụng sự kiện này để thiết lập thuộc tính cho Control, thiết lập các kết nối với 
Cơ sở dữ liệu. 
InitComplete 
Sử dụng sự kiện này để xử lý các tác vụ có yêu cầu khi tất cả các khởi tạo hoàn 
thành. 
Unload Trang được giải phóng khỏi bộ nhớ 
Error Khi xảy ra lỗi trong trang. 
DataBinding Server Control trên trang được gắn với nguồn dữ liệu 
4.4 Sự kiện ứng dụng (Event Application) 
SỰ KIỆN MIÊU TẢ 
Application_Start Người dùng đầu tiên duyệt trang web. 
Application_End Khi không còn người dùng nào duyệt trang web. 
Application_Error Khi có lỗi xảy ra trong ứng dụng 
Session_Start Khi người dùng duyệt một trang web 
Session_End Khi người dùng đóng trình duyệt hoặc Session kết thúc (time out) 
 Ví dụ sau đếm số người truy cập và số người online 
 Chọn Project → Add New Item (hình 9). 
 Trong “Add New Item” chọn “Global Application Class” (hình 10). 
Hình 9 
Hình 10 
Microsoft Vietnam – DPE team |Bài mở đầu: Giới thiệu tổng quan về ASP.NET 3.5 11 
Trong file Global.asax soạn đoạn mã sau: 
 void Application_Start(object sender, EventArgs e) 
 { 
 if (!File.Exists("D:\\Dem.txt")) 
 File.WriteAllText("D:\\Dem.txt", "0"); 
 Application["SNTruyCap"] = int.Parse(File.ReadAllText("D:\\Dem.txt")); 
 } 
 void Application_End(object sender, EventArgs e) 
 { 
 } 
 void Application_Error(object sender, EventArgs e) 
 { 
 } 
 void Session_Start(object sender, EventArgs e) 
 { 
 if (Application["SNOnline"] == null) 
 Application["SNOnline"] = 1; 
 else 
 Application["SNOnline"] = (int)Application["SNOnline"] + 1; 
 Application["SNTruyCap"] = (int)Application["SNTruyCap"] + 1; 
 File.WriteAllText("D:\\Dem.txt", Application["SNTruyCap"].ToString()); 
 } 
 void Session_End(object sender, EventArgs e) 
 { 
 Application["SNOnline"] = (int)Application["SNOnline"] - 1; 
 } 
5. Tài liệu tham khảo 
1. Visual Web Developer, URL:  
2. Microsoft ASP.NET, URL:  
3. Bill Evjen, Scott Hanselman, Devin Rader, “Professional ASP.NET 3.5 In C# And VB” 

File đính kèm:

  • pdfASP.NET 3.5 - Bài 1_Giới thiệu tổng quan về ASP.NET 3.5.pdf
Tài liệu liên quan